Phẫu thuật cắt dịch kính điều trị tổ chức hóa dịch kính sau viêm màng Bồ Đào
Viêm màng bồ đào diễn biến phức tạp dưới nhiều hình thái và để lại nhiều biến chứng. Biến chứng tổ chức hóa dịch kính ít gặp nhưng là biến chứng nặng, nếu không đựơc xử trí kịp thời thì đó là nguyên nhân gây co kéo và bong võng mạc. Cách đây khoảng 30 năm, khi chưa có phương pháp phẫu thuật cắt dịch kính thì những bệnh nhân tổ chức hóa dịch kính sau viêm màng bồ đào kết quả điều trị rất hạn chế. Tuy nhiên trong khoảng 2 thập kỷ gần đây nhờ những tiến bộ về khoa học, kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra một bước tiến mới trong điều trị các bệnh dịch kính- võng mạc nói chung, điều trị tổ chức hóa dịch kính sau viêm màng bồ đào nói riêng. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về phẫu thuật cắt dịch kính để chẩn đoán, điều trị các biến chứng của bệnh viêm màng bồ đào trong đó có biến chứng tổ chức hóa dịch kính. Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có nghiên cứu đầy đủ về cắt dịch kính điều trị tổ chức hóa dịch kính sau viêm màng bồ đào. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dịch kính điều trị tổ chức hóa dịch kính sau viêm màng bồ đaò .
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
40 bệnh nhân phẫu thuật cắt dịch kính điều trị tổ chức hóa dịch kính sau viêm màng bồ đào tại bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 9/2008 đến tháng 7/2009.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
* Loại hình nghiên cứu: Mô tả tiến cứu không có nhóm chứng.
* Công thức tính cỡ mẫu: n = Z2 p x q/ D2
* Cỡ mẫu: n = 40
* Tiến hành mổ cắt dịch kính:
Cắt dịch kính được tiến hành qua 3 đường qua pars plana cách rìa giác mạc 3,5mm trên mắt còn thuỷ tinh thể và 3mm trên mắt không còn thuỷ tinh thể.
Lần lượt đặt đường truyền nước, camera nội nhãn và đầu cắt dịch kính. Kiểm tra đầu đinh nước đã xuyên qua thành nhãn cầu trước khi mở nước. Tiến hành cắt dịch kính trung tâm với tốc độ cắt trung bình: 1000 – 1500 lần cắt/phút và lực hút cao 200 – 300 mmHg. Tiến hành cắt một phần dịch kính chu biên với tốc độ cắt cao 2000- 2500 lần cắt/phút và lực hút thấp 150 mmHg nhằm tránh lực kéo vào võng mạc.
Phẫu thuật viên có thể tiến hành các biện pháp như quang đông, lạnh đông, điện đông… trong quá trình phẫu thuật
* Đánh giá kết quả: Bệnh nhân được kiểm tra thị lực, nhãn áp, khám sinh hiển vi bán phần trước và khám đáy mắt bằng sinh hiển vi kết hợp với kính Volk cũng như siêu âm B trước và sau mổ. Thị lực được đánh giá bằng bảng đo thị lực vòng hở Landolt có chỉnh kính. Đo nhãn áp bằng nhãn áp kế Maclakov quả cân 10 gam.
– Kết quả về giải phẫu:
+ Kết quả tốt: Dịch kính trong, soi rõ đáy mắt từ trước xích đạo đến võng mạc trung tâm, võng mạc áp.
+ Kết quả trung bình: Dịch kính đục khu trú, đáy mắt soi rõ qua những vùng dịch kính còn trong, võng mạc áp.
+ Kết quả xấu: Dịch kính đục nhiều, không soi rõ đáy mắt hoặc bong võng mạc.
– Kết quả thị lực: Biến đổi thị lực coi là có nghĩa khi:
+ Với thị lực đếm ngón tay > 5m: biến đổi ít nhất 1 hàng theo bảng thị lực vòng hở Landolt.
+ Với thị lực ≤ đếm ngón tay 5m: bất cứ một biến đổi thị lực nào so với trước mổ.
Đánh giá về nhãn áp:
+ Nhãn áp bình thường: từ 16 – 24 mmHg.
+ Nhãn áp thấp: dưới 16 mmHg.
+ Nhãn áp cao: từ 25 mmHg trở lên.
– Đánh giá về biến chứng: Biến chứng trong phẫu thuật, biến chứng sớm và biến chứng muộn sau phẫu thuật.
3. Xử lý số liệu: Số liệu được ghi nhận trong hồ sơ nghiên cứu, xử lý theo phần mềm thống kê y học SPSS, test ?2.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích