Phẫu thuật che phủ các chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô

Phẫu thuật che phủ các chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô

Trong thời gian từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 9 năm 2009 chúng tôi đã phẫu thuật che phủ 4 chân răng của 3 bệnh nhân bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô được lấy từ hàm ếch của chính bệnh nhân đó. Mục tiêu: Thứ nhất là xây dựng quy trình của phẫu thuật che phủ chân răng hở bằng phương pháp ghép vạt tổ chức liên kết dưới biểu mô cho phù hợp với bệnh nhân Việt Nam, thứ hai là đánh giá kết quả phẫu thuật sau 1 năm về mức độ an toàn và kết quả thẩm mỹ. Đây là 6 tháng đầu tiên của đề tài nghiên cứu sinh 4 năm, số liệu chưa được xử lý bằng thuật toán thống kê vì số ca phẫu thuật quá ít. Kết quả: 3 răng thành công, chân răng được che phủ hoàn toàn, 1 ca phẫu thuật thất bại vì lý do bỏ qua một bước kỹ thuật.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, các bệnh răng miệng và mất thẩm mỹ do răng ngày càng được quan tâm. Co lợi là nguyên nhân làm giảm thẩm mỹ, ảnh hưởng giao tiếp hàng ngày, gây buốt chân răng, dễ bị dắt thức ăn ở kẽ răng, răng lung lay nếu tiêu xương nhiều.
Co lợi là hiện tượng bờ lợi di chuyển về phía cuống răng.
Trước đây co lợi ít được chú ý nhưng trong những năm gần đây co lợi đã được quan tâm nhiều hơn và có nhiều phương pháp được đưa ra để giải quyết vấn đề này.
Các phương pháp sửa chữa thẩm mỹ cho vùng co lợi chia làm ba nhóm phương pháp: phẫu thuật, phục hình răng giả, nắn chỉnh răng, có thể kết hợp các nhóm phương pháp khác nhau để điều trị co lợi. Trong các phương pháp phẫu thuật điều trị co lợi thì phương pháp ghép vạt tổ chức liên kết dưới biểu mô được coi là phương pháp ứng dụng rộng rãi nhất và cho kết quả cao [1, 2, 3, 5,8] bởi vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Phẫu thuật che phủ các chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô” nhằm 2 mục tiêu:
1.     Xây dựng qui trình của phẫu thuật che phủ chân răng hở bằng phương pháp ghép vạt tổ chức liên kết dưới biểu mô cho phù hợp với bệnh nhân là người Việt Nam.
2.    Đánh giá kết quả phẫu thuật này sau 1 năm: về mức độ an toàn và kết quả thẩm
mỹ.
Trên cơ sở này đề xuất những kiến nghị áp dụng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô để điều trị phẫu thuật che phủ chân răng bị hở do co lợi.
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.    ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Tiêu chuẩn chọn lựa: chọn bệnh nhân người lớn từ 18 tuổi trở lên có các tiêu chuẩn
sau:
–    Co lợi ở nhóm răng phía trước, từ 2 mm trở lên.
–    Co lợi loại I, II theo phân loại của Miller.
–    Răng mọc đúng trên cung hàm (không lệch ra ngoài cung).
–     Vùng chân răng bị lộ nếu bị sâu hay mòn thì không quá 2 mm.
–     Vệ sinh răng miệng tốt, kiểm soát mảng bám răng tốt, chỉ số PI < 0,9 [4]
–    Răng không lung lay.
–     Không có áp xe tại chỗ, độ sâu rãnh lợi dưới 2 mm, lợi không nề đỏ và không chảy máu khi thăm khám.
–    Không có sang chấn khớp cắn vùng cấy ghép.
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
–    Mắc các bệnh toàn thân chưa được kiểm soát.
–    Hút thuốc lá.
–    Vùng niêm mạc vòm miệng từ răng 3 đến răng 6    không đủ độ dày ít nhất 3 mm.
2.    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là can thiệp lâm sàng, tiến cứu 2.1. KHÁM BỆNH NHÂN:
Mỗi bệnh nhân đều được khám và ghi lại các thông số sau vào bệnh án:
Thông tin hành chính: họ tên, tuổi , giới, địa chỉ, số điện thoại.
Khám răng miệng thời điểm trước phẫu thuật; sau phẫu thuật ltuần, 1 tháng, 6 tháng, và 12 tháng:
Trước tiên bệnh nhân được súc miệng bằng dung dịch eosin 2% để xác định chỉ số PI [6], nếu PI từ 0,9 trở xuống thì mới được chấp nhận tham gia nghiên cứu. Sau đó bệnh nhân được đánh giá tiếp các thông tin sau:
Răng có lỗ sâu mặt ngoài hay mòn mặt ngoài > 1mm. Độ lung lay của răng : không lung lay hay lung lay độ I, II, III, IV. Chiều cao của khoảng co lợi tính từ đường nối men- xương răng tới bờ lợi tự do (RH) ( recession high). Độ rộng vùng co lợi tính từ điểm gần của bờ lợi tự do tới điểm xa của bờ lợi tự do (RW) (recession width). Chiều sâu túi lợi (hoặc rãnh lợi) tính từ bờ lợi tới vị trí bám dính của lợi lên bề mặt răng (PD) (probing depth). Chiều cao của lợi sừng hóa tính từ bờ lợi tự do tới đường ranh giới lợi-niêm mạc miệng (KG) (keratinized ginngiva). Bề rộng của lợi dính được tính bằng cách lấy chiều cao của lợi sừng hóa trừ đi chiều sâu túi lợi hoặc rãnh lợi (AG) (attached gingiva). Màu sắc vùng ghép có giống vùng niêm mạc lân cận. Lợi có chảy máu không. Răng có ê buốt không.
Dụng cụ thăm khám: gương nha khoa, gắp nha khoa, cây thăm dò nha chu của tổ chức Y tế thế giới.
Dụng cụ phẫu thuật:    bơm tiêm nha khoa, cán dao, lưỡi dao số 15, chỉ
polypropylene 5.0 hoặc 6.0, kìm kẹp kim, kéo nhỏ, kẹp phẫu tích nhỏ không mấu.
Thuốc phẫu thuật: thuốc tê nha khoa, xi măng phẫu thuật nha chu, betadin, nước muối sinh lý, axít citric bão hoà, dung dịch eosin 2%.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment