Phẫu thuật điều trị bệnh rung giật nhãn cầu bẩm sinh có hãm lệch bên

Phẫu thuật điều trị bệnh rung giật nhãn cầu bẩm sinh có hãm lệch bên

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị bệnh rung giật nhãn cẩu bẩm sinh có hãm bằng phẫu thuật và rút ra những kinh nghiệm trong điều trị phẫu thuật bệnh rung giật nhãn cẩu bẩm sinh. Kết quả cho thấy thị lực tăng ở 39/42 mắt. Rung giật nhãn cẩu ở tư thế nguyên phát hết hoàn toàn ở 15 bệnh nhân và giảm ở 6 bệnh nhân. Tư thế lệch đẩu khỏi hoàn toàn ở 14 bệnh nhân, còn lệch đẩu nhẹ ở 7 bệnh nhân. Không có biến chứng trong và sau phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật rung giật nhãn cẩu bẩm sinh có hãm đem lại nhiều lợi ích: tăng thị lực, giảm hoặc hết rung giật nhãn cẩu và tư thế lệch đẩu. Chỉ định phẫu thuật thích hợp phải tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Rung giật nhãn cầu bẩm sinh là một bệnh mắt khá phổ biến ở trẻ em. Điều trị bệnh rung giật nhãn cầu bẩm sinh chủ yếu là phẫu thuật. Trên thế giới, đã có nhiều phương pháp phẫu thuật đã được áp dụng tùy theo hình thái rung giật nhãn cầu [1, 4, 5]. Ở Việt Nam, từ năm 1984, chúng tôi đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu thử nghiệm các phẫu thuật khác nhau để điều trị rung giật nhãn cầu bẩm sinh cho các hình thái rung giật có hãm và không hãm, theo hướng ngang cũng như theo hướng dọc. Tuy nhiên, kết quả phẫu thuật đối với rung giật nhãn cầu không có hãm không mang lại kết quả khả quan. Trong số các phẫu thuật đã thực hiện, chúng tôi nhận thấy chỉ có phẫu thuật Kestenbaum – Anderson [6, 7] tỏ ra hiệu quả nhất, do đó chúng tôi tiến hành phẫu thuật này để điều trị cho những bệnh nhân rung giật nhãn cầu. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu:
Đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật bệnh rung giật nhãn cầu bẩm sinh có hãm.
Đề ra chỉ định phẫu thuật thích hợp cho điều trị bệnh rung giật nhãn cầu bẩm sinh.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Các bệnh nhân phẫu thuật được lựa chọn trong số những bệnh nhân rung giật nhãn cầu bẩm sinh khám tại bệnh viện mắt trung ương. Tiêu chuẩn lựa chọn: tuổi từ 6 trở lên, rung giật nhãn cầu hướng ngang, có vùng hãm lệch bên kèm theo tư thế lệch đầu, có thể kèm theo lác mắt. Tiêu chuẩn loại trừ: những trường hợp rung giật nhãn cầu kiểu quả lắc không có hãm, rung giật nhãn cầu có vùng hãm không ổn định và những trường hợp rung giật nhãn cầu hướng dọc có tư thế đầu ngửa lên hoặc cúi xuống.
Các yếu tố được đánh giá trước và sau mổ bao gồm:
Thị lực: đo bằng bảng Landolt ở khoảng cách 5m, thị lực được đánh giá ở tư thế đầu thẳng và tư thế lệch đầu.
Kiểu rung giật nhãn cầu và biên độ rung giật nhãn cầu ở các hướng nhìn khác nhau. Biên độ rung giật nhãn cầu được chia thành 3 mức: độ 0 = không có giật, độ 1 = biên độ dao động < 1mm, độ 2 = biên độ dao động > 1mm.
Hướng hãm và mức độ hãm (tương đối hay tuyệt đối), vị trí hãm được đánh giá bằng phương pháp Hirschberg (đèn chiếu thẳng

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment