PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GẪY XƯƠNG HỞ TRẺ EM

PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GẪY XƯƠNG HỞ TRẺ EM

PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GẪY XƯƠNG HỞ TRẺ EM

Nguyễn Ngọc Hung
Bệnh viện Nhi Tmng ưong
Nghiên cứu nhằm nhận xét lâm sàng và đánh giá két quả phẫu thuật đêu trị gẫy xương hở trẻ em. Có 137 trường hợp gẫy xương hở đươc điều trị từ năm 2002 đến 2012. Tuổi bệnh nhăn từ 3,4 đến 16, 56,9% dưới 11 tuổi. Có 92 (67,2%) trẻ trai và 21 (32,8%) trẻ gái. Phân loại theo Gustilo và Anderson với 92 (67,1%) type I, 43 (31,4%) type II và 2 (1,5%) type III. Tất cả bệnh nhăn được tiêm kháng sinh 5 ngày và phòng uốn ván trước mổ, cắt lọc vét thương và tưới rửa, khâu kín da kỳ hai. Gảy xương được bất động bằng bột; cố định trong hoặc xuyên đinh chéo từ ngoài bằng đinh Kirschner. Bệnh nhân có thời gian kiểm tra trung b ình 6,7 năm (2 tới 10 năm). Kết quả rất tốt hoặc tốt 79 (57,7%), khá 48 (35,0%) và kém 10 (7,3%). Những nguyên tắc điều tri gẫy xương hở bao gồm cắt lọc và tưới rửa vét thương, kháng sinh ũnh mạch và làm vững ổ gẫy.
I.ĐẶT VẮN ĐỀ
Trung bình trong 1 năm có khoảng 3,5 tới 6 triệu trường hợp gẫy xương hở xẩy ra tại Mỹ. Tại Ấn độ có tới 4,5 triệu trường hợp gẫy xương hở [1]. Gãy xương hở trẻ em là một cấp cứu thường gặp. Bệnh nhân có gẫy xương hở ới đơn giản như ngã hoặc phức tạp trên một bệnh nhân đa chấn thương [2]. Mỗi trường hợp gẫy xương có thể được xem xét điều tri khác nhau liên quan tới tình trạng vết thương, vị trí và hình thái xương gẫy, tổn thương thần kinh và mạch máu…Tình trạng phần mềm xung quanh ổ gẫy xương rất quan trọng trong quyết định phương pháp điều tri, trong đó thường ảnh hưởng tới phương pháp cố định xương gẫy bằng cố định trong hay cố định ngoài ngay từ ban đầu [3]. Mục đích điều tri cho gẫy xương hở bao gồm ngăn chặn nhiễm khuẩn, đạt được liền xương, phục hồi lại chức năng [4]. Phương pháp cổ điển trong xử trí ết thương gẫy xương hở theo những

 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment