Phẫu thuật điều trị ngăn 01 ở trẻ em
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả về lâm sàng và chức năng của kỹ thuật phẫu thuật Sin plasty hai thì điều trị ngấn ối ở trẻ em. Kết quả cho thấy có 86 bệnh nhân (121 có ngấn ối) tuổi phẫu thuật trung bình: 1 tuổi 2 tháng. Có 3 Type ngấn ối: Type 1 trong 5 (4,1%), Type 2 trong 107 (88,5%), và Type 3 trong 9 (7,4%). Kết quả sau phẫu thuật: Tốt 73,6% và 26,4% khá. Tất cả bệnh nhân không có biến chứng, không có hoại tử da. Ta có kết luận: phẫu thuât tạo hình Sin
Ngấn ối là dị tật bẩm sinh [5,8] thuộc chuyên khoa Chỉnh hình Nhi ít gặp. Hiểu biết về bệnh lý này còn hạn chế trong cán bộ y tế. Một số vấn đề của bệnh cần được bàn luận nhằm nhận biết về bệnh tốt hơn như: nguyên nhân bệnh sinh, tổn thương giải phẫu bệnh, phân loại bệnh, kỹ thuật phẫu thuật điều trị, tiêu chuẩn đánh giá kết quả.
Mục tiêu
1. Phân loại tổn thương giải phẫu bệnh
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật
II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Đối tượng nghiên cứu của công trình này bao gồm 86 bệnh nhân được chẩn đoán ngấn ối và đã được phẫu thuật điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 năm 1994 tới tháng 12 năm 2009.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
– Hồi cứu,
– Lâm sàng
Tuổi tại thời điểm phẫu thuật
Giới
Tiền sử gia đình (Ông bà, bố mẹ, chú bác
đơn giản và an toàn cho phẫu thuật ngấn ối ở trẻ em syndrome, dermoíat flap, Amniotic bands,
cô dì, anh chị em ruột)
Nhận xét tổn thương giải phẫu bệnh (vị trí ngấn ối)
Bệnh lý kết hợp
– Phân loại
Theo Weinzweig [11]:
Type I: Da và tổ chức phần mềm nông, không có phù bạch huyết hoặc ngấn ối ở mức độ nhẹ.
Type II: Ngấn ối ở mức vừa, có biến dạng dưới ngấn ối, dính đầu ngón, ngấn ối tạo một lớp mỏng hoặc không có thay đổi mạch máu thần kinh hoặc cấu trúc gân cơ không có tổn thương mạch máu. Trong type II, phù bạch huyết có nhưng hay thay đổi
Type III: Có vòng thắt nặng, tổn thương bạch mạch hoặc động mạch, có hoặc không mất tổ chức phần mềm.
Type IV: Dải ngấn ối tạo nên một cắt cụt trong bào thai.
– Mô tả phẫu thuật tạo hình sin Plasty 2 thì:
Bệnh nhân được đặt trong tư thế nằm nghiêng hoặc ngửa tùy thuộc vị trí ngấn ối được bộc lộ thuận lợi. Các khớp gối, khuỷu,
bàn tay, bàn chân đặt ở vị trí trung gian.
Vị trí của chi liên quan tới khả năng không căng vết mổ, đảm bảo cho liền sẹo tốt.
Kéo hai mép da trên và dưới ngấn ối cho sát nhau, đánh dấu nơi rạch da.
Tiến hành: (1) rạch da theo hình Sin trên và dưới ngấn ối. cắt vuông góc với đường rạch da vào sát đáy của ngấn ối. cắt tách và loại bỏ toàn bộ da và tổ chức dưới da của ngấn ối. Chú ý, không làm tổn thương tĩnh mạch nông và thần kinh cảm giác nằm trong tổ chức dưới da; (2) Tiến hành cắt cân dưới da, giải phóng cơ, gân; (3) Khâu áp sát tổ chức dưới da, khâu da chỉ Vicryl 4/0 hoặc 5/0. Khâu mũi rời (không khâu trong da).
Sau mổ, chi được bất động trong nẹp bột (không bó bột tròn kín). Sau 7 ngày tiến hành phẫu thuật nửa vòng ngấn ối còn lại.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích