PHẪU THUẬT FREY- BEGER SAU PHẪU THUẬT PARTINGTON TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI TỤY VIÊM TỤY MẠN
Điều trị phẫu thuật sỏi tụy, viêm tụy mạn có nhiều phương pháp. Lựa chọn phương pháp nào để điều trị có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào tổn thương giải phẫu bệnh, cơ chế bệnh sinh, kinh nghiệm phẫu thuật viên, hiểu biết của phẫu thuật viên về ưu nhược điểm của từng phương pháp phẫu thuật, khả năng học hỏi áp dụng kỹ thuật của phẫu thuật viên…
Các phương pháp phẫu thuật có thể kể: Duval (1954), Puestow- Gillesby (1958), Partington-Rochelle (1960), Kausch (1912), tụy mạn, sỏi tụy, mổ ngày 21/8/2008: mở dọc ống Wirsung, lấy sỏi tụy, nối tụy – ruột trên quai chữ Y (phẫu thuật Partington-Rochelle). Sau mổ bệnh nhân hết đau, sinh hoạt và lao động bình thường. Từ 1 năm nay, bệnh nhân thấy đau bụng thượng vị, đau liên tục tăng dần, kèm theo xuất hiện vàng da vàng mắt, không sốt, gầy sút 4 kg nên đi khám lại tại bệnh viện Việt Đức. Khám khi vào: thể trạng gầy, da, mắt vàng rõ, hạch thượng đòn không thấy, bụng mềm, không u, ấn đau vùng thượng vị, gan, túi mật không to. Các xét nghiệm máu: hồng cầu 4 triệu/mm3, bạch cầu Whipple (1935), Watson (1944), Traverso – Longmire (1978), Clagget (1946), Fry – Child (1965), Beger (1972), Frey- Smith (1987), Leger, Mercadier, Bapat, Berne, Izbicki…
Tại Việt Nam, Trịnh Hồng Sơn đã thực hiện lần đầu tiên phẫu thuật Frey điều trị sỏi tụy, viêm tụy mạn ngày 24/1/2002 [2] và phẫu thuật Frey – Beger ngày 28/5/2002 [3].
Chúng tôi thông báo dưới đây trường hợp thứ 3 sau mổ phẫu thuật Partington-Rochelle (2008) được mổ lại bằng phẫu thuật Frey- Beger trong điều trị sỏi tụy, viêm tụy mạn.
II. GIỚI THIỆU BỆNH ÁN
Bệnh án số lưu trữ K80.1 – 5476, bệnh nhân Bùi Thanh G, nam, 57 tuổi, ở Nhân Lâm, Hưng Hà, Thái Bình. Bệnh nhân không có tiền sử nghiện rượu, đau bụng thượng vị 2 năm, khám tại bệnh viện Việt Đức, chẩn đoán viêm 10200/mm , tiểu cầu 157000/mm , đường máu 7,1mmol/l, ure 1,6mmol/l, creatinin 80 µmol/l, bilirubin toàn phần 237,5µmol/l, bilirubin trực tiếp 42,3 µmol/l, Phosphatase kiềm 480,5U/l, SGOT 26U/l, SGPT 17,3U/l, Albumin 38 gr/l, amylase 120U/l. Chất chỉ điểm khối u αFP 6,3 ng/ml, CEA 7,4 ng/ml, CA 19-9 295U/ml. Xét nghiệm đường niệu âm tính.
Siêu âm bụng: đường mật trong gan giãn, ống mật chủ 20mm, đầu tụy to, có nhiều sỏi rải rác khắp trong nhu mô tụy, tĩnh mạch cửa không giãn, bụng không có dịch. Chụp cắt lớp vi tính bụng: đường mật trong gan hai bên giãn, ống mật chủ 20mm, hẹp lại ở sau đầu tụy, không có sỏi. Đầu tụy to, rải rác nhiều vôi hóa ở đầu, thân và đuôi tụy.Bệnh nhân được chẩn đoán tắc mật do viêm tụy mạn, sỏi tụy/ đã mổ nối tụy – ruột, mổ lại ngày 10/3/2011. Mở bụng đường trắng giữa, ổ bụng khô, gan không xơ, ống mật chủ
Phẫu thuật Frey- Beger là phương pháp điều trị viêm tụy mạn hiệu quả, đ ư ợc lựa chọn khi các phẫu thuật d ẫn lưu ống tụy đ ơn thuần thất bại, nhất là khi xuất hiện biến chứng hẹp đ ư ờng mật. Nhân một trư ờng hợp viêm tụy mạn sau phẫu thuật Partington- Rochelle được mổ lại bằng phẫu thuật Frey- Beger, chúng tôi muốngiới thiệu bệnh án và nhấn mạnh vai trò của phẫu thuật Frey- Beger trong điều trị viêm tụy mạn.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích