Phẫu thuật ghép màng ối trong nhãn khoa
Màng ối nằm ở lớp trong cùng của màng rau thai, tiếp xúc với buồng ối. Màng ối là màng mỏng
trong suốt, có tính đàn hồi tốt, bao gồm lớpmàng đáy và trên màng đáy là hàng tế bàobiểu mô.
Màng ối được sử dụng đầu tiên vào năm 1910trong phẫu thuật ghép da, sau đó còn được sử dụng trong các phẫu thuật đường sinh dục tiết niệu, da, não, đầu mặt cổ. Lần đầu tiên vào thập kỷ 1940, chất liệu màng ối được sử dụng trong nhãn khoa điều trị bỏng mắt. Đến thập kỷ những năm 1990, sự phát triển vượt bậc trong nghiên cứu cơ bản liên quan đến sinh bệnh học nhãn khoa và cấu trúc phân tử, cũng như tác dụng sinh học của màng ối, phẫu thuật ghép màng ối trong điều trị bệnh giác mạc (GM) và bệnh bề mặt nhãn cầu (BMNC) được giới thiệu trở lại như một phương pháp đầy hứa hẹn. Năm 1997, quy trình lấy, bảo quản và phân phối mô màng ối đã được FDA của Hoa kỳ phê chuẩn.
Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để xác định và định lượng các yếu tố tăng trưởng có
mặt ở lớp biểu mô của màng ối bảo quản 1 tháng, với nhiệt độ – 80 0 C. Kết quả cho thấy các yếu tố tăng trưởng EGF (epidermal growth factor), TGF – a (transforming growth factor), KGF (keratinocyte growth factor), HGF (hepatocyte growth factor), bFGF (fibroblastic growth factor), NGF (nerve growth factor), TGF – ß1, ß2, ß3a(transforming growth factor) và các receptor của các yếu tố HGF, KGF tồn tại trong mô màng ối ở nhiều mức độ khác nhau, nhưng có sự khác nhau giữa màng ối còn lớp biểu mô hoặc không còn lớp biểu mô. Sự có mặt củacác yếu tố này giúp cho màng ối có khả năng kích
thích tăng sinh, biệt hóa, ức chế quá trình chết theo chương trình của các tế bào biểu mô
(epithelial apoptosis) và cải thiện cảm giác giác mạc, màng phim nước mắt. Mặt khác, sự có mặt của collagen loại I, III, IV, VII, laminin,
fibronectin trong thành phần cấu trúc màng đáy của màng ối đã được xác định rõ, hơn nữa màng đáy của kết mạc, giác mạc, màng ối có cấutrúc collagen gần tương tự nhau. Trên bề mặt của màng đáy thuộc màng ối người ta cũng thấy sự có mặt của các mối liên kết hemidesmosome a6ß4, các mối liên kết này có vai trò quan tro ng trong việc hỗ trợ cho quá trình phát triển và kết dính các tế bào biểu mô trên màng đáy
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích