PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT NGUYÊN PHÁT: LIÊN QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ TRÊN CT NGỰC VÀ KẾT QUẢ SỚM
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT NGUYÊN PHÁT: LIÊN QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ TRÊN CT NGỰC VÀ KẾT QUẢ SỚM
Huỳnh Quang Khánh*, Vũ Hữu Vĩnh*, Phạm Minh Ánh*, Nguyễn Hoài Nam**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việc chẩn đoán u trung thất chủ yếu dựa trên chụp CT ngực. Chìa khóa thành công của phẫu thuật nội soi cắt u trung thất là việc lựa chọn đúng cách tiếp cận về vị trí u, liên quan u với các mạch máu lớn trong trung thất.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu loạt ca, từ 7/2010-7/2013 tại khoa Ngoại Lồng Ngực Bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi phân tích mổ nội soi hoàn toàn và mổ nội soi có hỗ trợ cho các bệnh nhân có u lành trung thất hoặc u trung thất ở giai đoạn sớm. Đặc điểm chính đánh giá là: Tìm mối liên hệ giữa các triệu chứng trên CT ngực với kết quả sớm phẫu thuật nội soi.
Kết quả: Chúng tôi phân tích 113 bệnh nhân u trung thất được mổ nội soi điều trị trong đó mổ nội soi hoàn toàn (101 trường hợp), mổ nội soi có hỗ trợ (12 trường hợp). Không có trường hợp nào tử vong hay chuyển mổ mở. Chúng tôi phân tích tìm mối liên hệ giữa các triệu chứng trên CT ngực (vị trí u, loại u, kích thước u, tăng tỷ trọng u sau tiêm thuốc cản quang, u chèn ép, u xâm lấn xung quanh, vôi hóa u) với kết quả sau mổ nội soi (thời gian mổ, lượng máu mất, thời gian hậu phẫu, thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi, điểm đau sau mổ, các biến chứng).
Kết luận: Sau khi phân tích các mối liên hệ giữa đặc điểm u trung thất trên CT ngực với kết quả đạt được. Cho thấy phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất tốt cho các u trung thất như: u có kích thước nhỏ, nang trung thất, u không xâm lấn, chèn ép, u ít tăng tỉ trọng sau tiêm thuốc cản quang, u không vôi hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akashi A., Hazama K., Miyoshi S.,et al (2001), “An analysis of video-assisted thoracoscopic resection for mediastinal masses in 150 cases”. Surgical Endoscopy, 15, pp. 1167-1170.
2. Bousamra M., Haasler G. B., Patterson G. A.,Roper C. L (1996), “A Comparative Study of Thoracoscopic vs Open Removal of Benign Neurogenic Mediastinal Tumors”. Chest, 109, pp. 1461-1465.
3. Chang C., Chang Y., Lee Y. M.,et al (2010), “18 Years Surgical Experience with Mediastinal Mature Teratoma”. J Formos Med Assoc, 109, (4), pp. 287-292.
4. Cheng Y.J., Kao E.L.,Chou S.H. (2005), “Videothoracoscopic Resection of Stage II Thymoma: Prospective Comparison of the Results between Thoracoscopy and Open Methods.”. American College of Chest Physicians, 128, pp. 3010-3012.
5. Chung J. W., Kim H. R., Chun M. S., Kim Y. H., Park S. I., Kim S. R.,Lee D. H. (2012), “Long-term Results of Thoracoscopic Thymectomy for Thymoma without Myasthenia Gravis”. The Journal of International Medical Research, 40, pp. 1973-1981.
6. Cirino L., Campos J., Fernandez A.,et al (2000), “Diagnosis and Treatment of Mediastinal Tumors by Thoracoscopy”. Chest, 117, pp. 1787-1792.
7. Demmy T.L., et al (1998), “Multicenter VATS Experience with Mediastinal Tumors”. Ann Thorac Surg 66, pp. 187-192.
8. Đỗ Kim Quế (2005), “Một vài nhận xét về chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u trung thất tại bệnh viện Thống Nhất”. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 9, (4), tr. 358-362.
9. Giacomo D. T., Diso D., Anile M., Venuta F., Rolla M., Ricella C.,Coloni G. F. (2009), “thoracoscopic resection of mediastinal bronchogenic cysts in adults”. European Journal of Cardio-thoracic Surgery 36, pp. 357-359.
10. Gossot D., Izquierdo R.R., Girard P.,et al (2007), “Thoracoscopic Resection of Bulky Intrathoracic Benign Lesions”. Eur J Cardiothorac Surg, 32, (6), pp. 848-851.
11. Iwasaki A., Hiratsuka M.,et al (2001), “New Technique for The
Cystic Mediastinal Tumors by Video-assisted Thoracoscopy”. Ann
Thorac Surg, 72, pp. 632-633.
12. Lê Nguyễn Quyền (2013), “Nghiên cứu vai trò phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị u trung thất”. Luận án tiến sĩ y học. Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 83-101.
13. Nesher N., Pevni D., Aviram G., Kramer A., Mohr R., Uretzky G., Ben-Gal Y.,Paz Y. (2012), “Video-assisted thymectomy with contralateral surveillance camera: a means to minimize the risk of contralateral phrenic nerve injury”. Innovations (Phila), 7, (4), pp. 266-9.
14. Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2010) “Trung Thất”, CT Ngực, Nhà Xuất Bản Y Học. Chi Nhánh TP. Hồ Chí Minh, tr. 66-106.
15. Roviaro G., Varoli F., Nucca O.,et al (2000), “Videothoracoscopic Approach to Primary Mediastinal Pathology”. Chest, 117, (4), pp. 1179-1183.
16. Shimokawa S., Watanabe S., Sakasegawa K.,et al (2001), “Balloon Catheter for Cyst Aspiration in A Thoracoscopic Resection of Mediastinal Cyst”. Surg Today, 31, (3), pp. 284-286.
17. Shintani Y., Funaki S., Nakagiri T., Inoue M., Sawabata N., Minami M., Kadota Y.,Okumura M. (2013), “Experience with thoracoscopic resection for mediastinal mature teratoma: a retrospective analysis of 15 patients”. Interact Cardiovasc Thorac Surg, 16, (4), pp. 441-4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
40 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015 18. Trần Quyết Tiến (2006), “Nhân 32 trường hợp lấy u trung thất bằng nội soi”. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 10, (1), tr. 95-100.
19. Văn Tần, Hoàng Danh Tấn, Trần Công Quyền (2010), “Phẫu thuật bướu trung thất qua nội soi lồng ngực”. Ngoại Khoa 60, (4-5- 6/2010), tr. 348-354
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất