PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN QUA ĐƯỜNG NGOÀI PHÚC MẠC
PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN QUA ĐƯỜNG NGOÀI PHÚC MẠC
Nguyễn Duy Tân , Nguyễn Văn Khôi*, Trần Quyết Tiến*, Nguyễn Đức Khuê*, Hà Thanh Bình* TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Phình động mạch chủ bụng (PĐMCB) xảy ra ở ĐMC từ dưới cơ hoành và có đường kính dãn lớn hơn 1,5 lần đường kính bình thường. Do nhiều nguyên nhân gây nên như: chấn thương, nhiễm trùng, nhiễm siêu vi… nhưng với thể thoải hóa thành mạch kèm xơ vữa gặp ở người lớn tuổi chiếm tỷ lệ cao. Có hai cách tiếp cận ĐMCB, mổ qua phúc mạc vào ổ bụng và qua đường ngoài phúc mạc. Nhưng mổ đường ngoài phúc mạc có một sô’ lợi điểm: tránh tiêp xúc trực tiêp với ruột có thể gây nhiều biến chứng sau này, giảm nguy cơ suy hô hấp sau mổ, giảm hạ thân nhiệt trong lúc mổ, giảm tình trạng mất nước điện giải… Ngoài ra mổPĐMCB qua đường ngoài phúc mạc đượcchỉđịnhtrong cáctrườnghợp:viêm túi phình,thể trạngbéo phì,thận hình
móng ngựa, có mổ bụng trước đó…Vì thế, với những lợi điểm như trên mổ PĐMCB qua đường ngoài phúc mạc sẽ làm giảm tôi thiểu các biên chứng, rất phù hợp với bệnh nhân lớn tuổi có nhiều bệnh đi kèm.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật PĐMCB dưới thận qua đường ngoài phúc mạc tại khoa ngoại Lồng ngực – Mạch máu BV Chợ Rẫy.
Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tất cả trường hợp mổPĐMCB dưới thận qua đường ngoài phúc mạc từ tháng 1- 2007 đến tháng 12- 2010.
Kết quả: Có 24 trường hợp được mổ PĐMCB dưới thận qua đường ngoài phúc mạc. Đường rạch da theo đường cạnh bên bờ ngoài cơ thẳng bụng bên trái, từ dưới hạ sườn đên ngang rốn hơi chéo sang phải. 21 tr.h (87,5%) nam, 3 tr.h (12,5%) nữ. Tuổi trung bình 72, 24 tr.h (100%) nhập viện vì đau bụng hoặc lưng, kích thước trung bình túi phình 6 cm, 24 tr.h (100%) có PĐM chậu hoặc có tắc ĐM chậu đùi đi kèm, 1 tr.h (4%) có mổ bụng trước đó. 1 tr.h(4%) ghép ông thẳng sô’ 16mm, 23 tr.h (96%) ghép bằng ông chữ Y sô’ 16- 8 mm. Trong đó nôĩ từ ĐM chủ xuông bên phải: ĐM chậu 19tr.h(83%), ĐM đùi 4(17%). Bên trái: ĐM chậu 21 tr.h (91%), ĐM đùi 2 tr.h (9%). Thời gian mổ trung bình 4 giờ, thời gian trung bình nằm ở hồi sức 10-18 giờ, cho bệnh nhân bắt đầu ăn giờ thứ 24, thời gian nằm viện 7-10 ngày. Tử vong 1tr.h nữ (4%) do suy hô hấp kéo dài, 1tr.h có thoát vị thành bụng. Tất cả 22 trường hợp còn lại kết quả tôt, được theo dõi mỗi tháng.
Kết luận: PĐMCB là bệnh nặng, thể thoái hóa thành mạch kèm xơ vữa thường gặp ở người lớn tuôĩ có nhiều bệnh đi kèm chiếm tỷ lệ cao. Phẫu thuật cắt túi phình qua đường ngoài phúc mạc có nhiều lợi điểm làm giảm các biến chứng, đặc biệt đôi với thể loại phình trên.
PHÂU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN
QUA ĐƯỜNG NGOÀI PHÚC MẠC
Nguyễn Duy Tân , Nguyễn Văn Khôi*, Trần Quyết Tiến*, Nguyễn Đức Khuê*, Hà Thanh Bình* TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Phình động mạch chủ bụng (PĐMCB) xảy ra ở ĐMC từ dưới cơ hoành và có đường kính dãn lớn hơn 1,5 lần đường kính bình thường. Do nhiều nguyên nhân gây nên như: chấn thương, nhiễm trùng, nhiễm siêu vi… nhưng với thể thoải hóa thành mạch kèm xơ vữa gặp ở người lớn tuổi chiếm tỷ lệ cao. Có hai cách tiếp cận ĐMCB, mổ qua phúc mạc vào ổ bụng và qua đường ngoài phúc mạc. Nhưng mổ đường ngoài phúc mạc có một sô’ lợi điểm: tránh tiêp xúc trực tiêp với ruột có thể gây nhiều biến chứng sau này, giảm nguy cơ suy hô hấp sau mổ, giảm hạ thân nhiệt trong lúc mổ, giảm tình trạng mất nước điện giải… Ngoài ra mổPĐMCB qua đường ngoài phúc mạc đượcchỉđịnhtrong cáctrườnghợp:viêm túi phình,thể trạngbéo phì,thận hình
móng ngựa, có mổ bụng trước đó…Vì thế, với những lợi điểm như trên mổ PĐMCB qua đường ngoài phúc mạc sẽ làm giảm tôi thiểu các biên chứng, rất phù hợp với bệnh nhân lớn tuổi có nhiều bệnh đi kèm.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật PĐMCB dưới thận qua đường ngoài phúc mạc tại khoa ngoại Lồng ngực – Mạch máu BV Chợ Rẫy.
Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tất cả trường hợp mổPĐMCB dưới thận qua đường ngoài phúc mạc từ tháng 1- 2007 đến tháng 12- 2010.
Kết quả: Có 24 trường hợp được mổ PĐMCB dưới thận qua đường ngoài phúc mạc. Đường rạch da theo đường cạnh bên bờ ngoài cơ thẳng bụng bên trái, từ dưới hạ sườn đên ngang rốn hơi chéo sang phải. 21 tr.h (87,5%) nam, 3 tr.h (12,5%) nữ. Tuổi trung bình 72, 24 tr.h (100%) nhập viện vì đau bụng hoặc lưng, kích thước trung bình túi phình 6 cm, 24 tr.h (100%) có PĐM chậu hoặc có tắc ĐM chậu đùi đi kèm, 1 tr.h (4%) có mổ bụng trước đó. 1 tr.h(4%) ghép ông thẳng sô’ 16mm, 23 tr.h (96%) ghép bằng ông chữ Y sô’ 16- 8 mm. Trong đó nôĩ từ ĐM chủ xuông bên phải: ĐM chậu 19tr.h(83%), ĐM đùi 4(17%). Bên trái: ĐM chậu 21 tr.h (91%), ĐM đùi 2 tr.h (9%). Thời gian mổ trung bình 4 giờ, thời gian trung bình nằm ở hồi sức 10-18 giờ, cho bệnh nhân bắt đầu ăn giờ thứ 24, thời gian nằm viện 7-10 ngày. Tử vong 1tr.h nữ (4%) do suy hô hấp kéo dài, 1tr.h có thoát vị thành bụng. Tất cả 22 trường hợp còn lại kết quả tôt, được theo dõi mỗi tháng.
Kết luận: PĐMCB là bệnh nặng, thể thoái hóa thành mạch kèm xơ vữa thường gặp ở người lớn tuôĩ có nhiều bệnh đi kèm chiếm tỷ lệ cao. Phẫu thuật cắt túi phình qua đường ngoài phúc mạc có nhiều lợi điểm làm giảm các biến chứng, đặc biệt đôi với thể loại phình trên.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất