PHẪU THUẬT TIM MẠCH TRONG THAI KỲ: MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG PHẪU THUẬT TIM HỞ TRÊN PHỤ NỮ CÓ THAI BỊ HẸP VAN 2 LÁ KHÍT
PHẪU THUẬT TIM MẠCH TRONG THAI KỲ: MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG PHẪU THUẬT TIM HỞ TRÊN PHỤ NỮ CÓ THAI BỊ HẸP VAN 2 LÁ KHÍT TẠI VIỆN TIM TP. HỒ CHÍ MINH
Bệnh nhân hẹp van 2 lá khít nặng luôn luôn dung nạp kém trong thai kỳ. Trong một số trường hợp, điều trị nội khoa không hiệu quả, vì vậy cần phải can thiệp mổ tim hở để cố gắng cứu sống người mẹ.Tuy nhiên, tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) có thể làm tăng nguy cơ tử vong cho thai nhi.
Mục đích: Nghiên cứu của chúng tôi nhằm tìm kiếm các biện pháp để cứu sống mẹ và giảm tỷ lệ tử vong cho thai nhi trên phụ nữ có thai bị hẹp 2 lá khít nặng.
Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Khảo sát hồi cứu trên 29 phụ nữ có thai bị hẹp van 2 lá khít được mổ tại Viện Tim TP. HCM. 4 trường hợp (TH) mổ khẩn vì mẹ bị phù phổi cấp. Tuổi trung bình của mẹ (năm) là 31,6 5,4 (22 –38); tuổi thai trung bình là (tuần): 24 5,06 (20 –32). Diện tích van 2 lá trung bình trước mổ là 0,7 0,6 cm2. Áp lực động mạch phổi trung bình trước mổ là 85 ± 20 mmHg. Thời gian THNCT trung bình là 41,12 7,23 phút; thời gian kẹp động mạch chủ trung bình là 30,62 4,5 phút. Theo dõi cơn gò tử cung (TC) và nhịp tim thai liên tục trong giai đoạn chu phẫu. Điều trị giả m cơn gò TC với MgS04và/hoặc Nifedipine,
Nicardipine.
Kết quả có 04TH phù phổi cấp; 08TH thai chết, và 21TH sanh đủ tháng và các em bé khoẻ mạnh.
Kết luận: Mổ tim hở không khuyên trên các bệnh nhân có thai. Tuy vậy, khi tình trạ ng hẹp van 2 lá không dung nạp tốt trong thai kỳ thì cần phải can thiệp phẫu thuật ngay tức khắc. Theo dõi cơn gò TC và tim thai trong giai đoạn chu phẫu và điều trị cơn gò TC ngay tức khắc trước khi suy thai là một những yếu tố quan trọ ng để giảm thấp tỷ lệ tử vong thai nhi.
Tại các nước đang phát triển, hẹp van 2 lákhít là bệnh lý van tim hậu thấp thường gặp nhất ởcác phụnữcó thai.Trong một sốtrường
hợp, hẹp van 2 lá khít dung nạp kém trong thai kỳ, đôi khi đe dọa đến tính mạng cả mẹ và thai nhi, đòi hỏi phải được can thiệp phẫu thuật cấp bách nhằm mục đích ưu tiên cứu sống mẹ và sau đó nếu có thể tiếp tục duy trì thai kỳ hoàn hảo cho đến khi sanh. Stress cuộc mổ, tác dụng của thuốc mê cũng như các ảnh hưởng không sinh lý của tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) trên người m ẹđang mang thai mắc bệnh tim là một thửthách lớn lao cho người bác sĩ gây mê hồi sức. Do đó cần phải hiểu biết một cách đầy đủvềnhững thay đổi của hệ tim mạch dưới tác dụng của các loại thuốc mê cũng như hậu quảcủa những thay đổi huyết động trong quá trình phẫu thuật và THNCT. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm tìm kiếm các biện pháp đểcứu sống mẹ và giảm tỷ lệ tửvong thai nhi trên các bà mẹcó thai bịhẹp van 2 lá khít nặng.
Đối tượng nghiên cứu gồm các bệnh nhân(BN) m ổchương trình đã biết có bệnh tim từtrước nhưng từchối việc chấm dứt thai kỳ, hoặc chưa hề biết có bệnh lý tim mạch, chỉ phát hiện được khi có thai, có được theo dõi và điều trị nội khoa trước mổ. Mổ cấp cứu các bệnh nhân trong tình trạng nguy cấp do phù phổi cấp được chuyển đến từcác trung tâm sản khoa trong thành phố hoặc do thất bại sau phẫu thuật tim kín nong van 2 lá. Đánh giá tình trạng hẹp van 2 lá trư ớc mổchủyếu dựa vào kết quả siêu âm tim :đo diện tích van 2 lá, độ chêch áp lực trung bình nhĩ trái –thất trái, áp lực động mạch phổi (ALĐMP), tình trạng bộmáy van và dưới van của van 2 lá và các tổn thương phối hợp khác. Chỉ định mổtim trong thai k ỳvì 2 lý do chính: -Diễn tiến bệnh lý tim mạch không cải thiện dưới điều trịnội khoa (các triệu chứng cơ năng hư khó thởkhi gắng sức, khó thở kịch phát vềđêm, khó thởngay cả khi nghỉ ngơi, ho ra máu, phù phổi cấp…)
-Theo dõi qua siêu âm cho thấy ALĐMP có chiều hướng gia tăng đáng kể(> 50 mmHg) vào khoảng đầu tam các nguyệt thứ hai. Chỉ định mổ tim hở chương trình để sửa van hoặc thay van 2 lá đối với các trư ờng hợp tổchức van bị tổn thương nhiều (van 2 lá bị vôi hóa hoặc xơ hóa nhiều), có huyết khối trong tiểu
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất