PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ ĐIỀU TRỊ U RỐN GAN: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI BỆNH HỌC QUYẾT ĐỊNH TIÊN LƯỢNG SỐNG CÒN

PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ ĐIỀU TRỊ U RỐN GAN: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI BỆNH HỌC QUYẾT ĐỊNH TIÊN LƯỢNG SỐNG CÒN

 TÓM TẮT

Mục tiêu: Ung thư đường mật vùng rốn gan- u Klatskin- là một loại ung thư hiếm gặp (chiếm 3% ung thư đường tiêu hóa), tiên lượng xấu, tỉ lệ có thể phẫu thuật triệt để thấp (tỉ lệ này tại châu Âu và Mỹ từ 5-18%, tại Việt Nam từ 0-14,5%). Nhóm nghiên cứu ung thư gan của Nhật Bản- LCSGJ- (2000) phân loại u Klatskin thành 3 dạng: dạng nhú, dạng khôi, dạng thâm nhiễm và cho rằng mỗi dạng u có tiên lượng khác nhau. Liệu tại Việt Nam có kết quả tương đồng hay không là điều chưa được biết, đơn giản vì tỉ lệ có thể mổ triệt để quá thấp và giải phẫu bệnhkhông môtả dạng đạithể saumổ.Chúng tôitiến hành nghiên cứunàynhằm giảiđápcâuhỏi
trên.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, đánh giá mức độ xâm lấn của khôi u (theo từng dạng đại thể) trên đường mật, tĩnh mạch cửa, động mạch gan, nhu mô gan sau khi mổ triệt để (cô’gắng cắt u đến khi 2 đầu phẫu thuật không còn tế’bào ác tính, cắt ông mật chủ, kèm theo cắt gan trái, cắt gan phải hoặc cắt gan trung tâm và cắt thùy đuôi của gan cộng với nạo hạch vùng rốn gan). Ghi nhận tai biến, biến chứng, tử vong và thời gian sông liên quan đến từng dạng đại thể của u theo phân loại của LCSGJ.
Kết quả: Từ tháng 6/2008 đến tháng 12/2010, 24 bệnh nhân gồm 17 nam (70,8%), 7 nữ (29,2%) đã được mổ triệt để điều trị u rốn gan. Về’ đại thể, có 21 dạng thâm nhiễm 87,5%, 3 dạng khôi (12,5%), không có trường hợp nào dạng polýp.Tai biến trong mổ gồm rách tĩnh mạch cửa 8 TH (33,33%), rách động mạch gan 9 TH (37,5%), rò mật sau mổ điều trị bảo tồn thành công 11/13 TH (84,62%). Có 4 TH tử vong sau mổ do nhiễm trùng huyết và suy gan. Các tai biến, biến chứng này 100% ở dạng thâm nhiễm, Trong sô’bệnh nhân theo dõi có 1TH mất liên lạc sau 3 tháng.
Kết luận: Đa sô’ u Klatskin có dạng thâm nhiễm, là loại có tai biến, biến chứng sau mổ cao hơn và thời gian sông ngắn hơn so với dạng khôi. Trong nghiên cứu này không có u dạng NHÚ nào được ghi nhận.
MỞ ĐẦU
Ung thư đường mật xuất phát từ biểu mô đường mật, chiếm khoảng 3% trong tất cả ung thư của đường tiêu hóa(3). Dựa vào vị trí, nó được phân chia thành ung thư đường mật trong gan và ung thư đường mật ngoài gan. Ung thư đường mật ngoài gan lại được chia thành 3 loại: ung thư đoạn gần, đoạn giữa và đoạn xa. Trong bài viết này chúng tôi đề cập đến ung thư đoạn gần (ung thư vùng rốn gan) của đường mật, là loại ung thư chiếm khoảng 60% của ung thư đường mật ngoài gan. Hình thái bệnh học về mặt đại thể của u vùng này rất quan trọng vì ảnh hưởng đến yếu tố’ tiên lượng của bệnh nhân(3).
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm hình thái bệnh học về mặt đại thể (dạng thâm nhiễm, dạng khối hoặc dạng nhú) của u rốn gan theo phân loại của LCSGJ. Đánh giá mối tương quan của từng dạng đại thể của u với tai biến, biến chứng, tử vong và thời gian sống sau mổ.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment