Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Hoạt động tài chính đóng vai trò xương sống trong mọi hoạt động của bất kỳ tổ chức nào. Đối với hoạt động của bệnh viện cũng không nằm ngoài đặc điểm đó, bởi lẽ bất kỳ hoạt động nào của bệnh viện cũng gắn liền với sự vận động của dòng tiền tệ nhất định nào đó. Chính bởi vậy, quản lý tài chính là nội dung quan trọng trong quản lý bệnh viện.
Hệ thống bệnh viện công lập là bộ phận quan trọng của hệ thống y tế ở nước ta. Đây là dịch vụ công do Nhà nước chi trả một phần kinh phí, BHYT và người bệnh cùng chi trả. Trong thời gian gần đây, các bệnh viện công lập đang đượcchuyển hướng hoạt động theo cơ chế tự chủ hoạt động trong đó tự chủ tài chính là nội dung quan trọng. Các bệnh viện công lập (BVCL) hiện đang tiến tới tự chủ, kinh phí từ NSNN đang cắt giảm dần qua các năm nên việc quản lý tài chính tốt, làm rõ các nguồn thu, chi của các hoạt động nhất là hoạt động khám chữa bệnh sẽ là căn cứ quan trọng để bệnh viện tính đúng, tính đủ phí dịch vụ KCB, từ đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và hiệu quả hoạt động của các BVCL. Chủ trương giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các BVCL được cụ thể hoá bằng hàng loạt các Nghị quyết, quyết định, nghị định củaĐảng và Chính phủ như: Nghị định số 95/CP về thu một phần viện phí đối với các cơ sở y tế công lập; Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy địnhvề quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biênchế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công và gần đây là Nghị định số 16 – 2015/NĐ – CP quy định về cơ chế tự chủ đối với ĐVSN công lập. Ngày 15 tháng 10 năm 2012 Nhà nước đã ban hành Nghị định số 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Do đó, việc đảm bảo nguồn lực tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập là những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu.
Sở y tế thành phố Hà Nội đã xây dựng đề án tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập trên địa bàn. Trong thời vừa qua, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cũng không nằm ngoài xu thế chung của tự chủ hoạt động và tự chịu trách nhiệm.
Trong bối cảnh mới đó, công tác quản lý tài chính của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cũng cần phải có những chuyển biến cho phù hợp. Đặc biệt là giai đoạn hiện nay, công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Mức độ thực hiện xã hội hóa còn chưa cao, không tận dụng nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực (hoạt động khám chữa bệnh dịch vụ, …), không nâng cao được tính chủ động về tài chính (ngân sách cấp bao nhiêu phải chi bấy nhiêu, chi phải đúng như dự toán được duyệt), không nâng cao được tính tự chịu trách nhiệm là nguyên nhân tạo ra sức ỷ lại, dựa dẫm vào ngân sách, hiệu quả chi không cao, không gắn chi tiêu với kết quả khám chữa bệnh,…. Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động của bệnh viện xanh pôn ……………………………………….31
Bảng 1.2: Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị ……………….32
Bảng 2.1: So sánh số dự toán và số thực hiện ………………………………………………..45
Bảng 2.2: Tình hình nguồn thu từ NSNN cấp của Bệnh viện HN Việt Đức giai đoạn
2013 – 2017 ……………………………………………………………………………………………….46
Bảng 2.3: Tình hình nguồn thu viện phí của Bệnh viện HN Việt Đức giai đoạn 2013
– 2017………………………. ………………………………………………………………………..50
Bảng 2.4: Tình hình nguồn thu từ BHYT của Bệnh viện HN Việt Đức giai đoạn 2013 –
2017…………………………………………………………………………………………………………53
Bảng 2.5: Tình hình nguồn thu khác của Bệnh viện HN Việt Đức giai đoạn 2013 –
2017 ………………………………………………………………………………………………………..55
Bảng 2.6: Nội dung chi của Bệnh viện HN Việt Đức giai đoạn 2013 – 2017 ………..56
Bảng 2.7: Phân phối chênh lệch thu chi của Bệnh viện HN Việt Đức giai đoạn 2013 –
2017……….. ………………………………………………………………………………………………62
Bảng 3.1. Chiến lược quốc gia chăm sóc sức khoẻ nhân dân………………………………69
Biểu đồ 2.1: Số lượng giường thực tế sử dụng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai
đoạn 2013-2017 ………………………………………………………………………………………….39
Biểu đồ 2.2: Số người bệnh điều trị tại Bệnh việt HN Việt Đức từ 2013 – 2017…….40
Biểu đồ 2.3: Định mức NSNN cấp trên giường bệnh kế hoạch các năm ……………….47
Biểu đồ 2.4: Tình hình nguồn thu từ SNYT của bệnh viện giai đoạn 2013-2017 …..48
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức …………………………….38
Sơ đồ 2.2: Trình tự lập dự toán ngân sách hằng năm của bệnh viện …………………….43
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………….. ……………………………………………1
Chương 1NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP……………………………………………………………….6
1.1. Tổng quan quản lý tài chính bệnh viện công lập…………………………………………..6
1.2 Nội dung quản lý tài chính bệnh viện công lập …………………………………………..14
1.3. Những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý tài chính bệnh viện …………………..28
1.4 Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số bệnh viện khác ……………………………31
Chương 2THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC…………………. …………………………………………..35
2.1. Khái quát về Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức …………………………………………..35
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức ……………..41
Biểu đồ 2.3: Định mức NSNN cấp trên giường bệnh kế hoạch các năm ……………….47
2.3 Nhận xét, đánh giá công tác quản lý tài chính tại bệnh viện ………………………….64
Chương 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC ……………………………………..67
3.1. Định hướng phát triển Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức………………………………….67
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện HN Việt
Đức ………………………………………………………………………………………………………..71
3.3. Một số kiến nghị về phía chính sách Nhà nước và ngành y tế ………………………77
KẾT LUẬN……………………………………….. ………………………………………….80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢ
Nguồn: https://luanvanyhoc.com