ß- lactamase phổ rộng ở escherichia coli, klebsiella pneumoniae và enterobacter spp

ß- lactamase phổ rộng ở escherichia coli, klebsiella pneumoniae và enterobacter spp

Kháng kháng sinh do ß- lactamase phổ rộng (ESBL, Extended – Spectrum b – lactamase) hiện đang là vấn đề gây khó khăn lớn trong điều trị. Tuy vậy, ởnước ta, vấn đề này chưa được đề cập đúng mức. Mục tiêu:điều tra tần suất sinh ESBL của một số trực khuẩn Gram (-) gây bệnh thường gặp và phân loại các ESBL bằng PCR. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:663 chủng E. coli, K. pneumoniae, Enterobacter spp phân lập từ bệnh nhân ở bệnh viện Việt Tiệp (Hải Phòng), Bạch Mai và Nhi Trung ương (Hà Nội). Xác định khả năng sinh ESBL bằng kỹ thuật “hai khoanh giấy” cải tiến. Các chủng ESBL (+) được phân loại bằng PCR.  Kết quả:tỷ lệ sinh ESBL ở E. coli, K. pneumoniae, Enterobacter spp lần lượt là 20,2; 18,3 và 36,4%. Các chủng ESBL (+) đều kháng đồng thời nhiều kháng sinh. Các chủng này hay gặp ở khoa hồi sức cấp cứu từ dịch hút đường hô hấp. Nếu phân loại ESBL theo các nhóm TEM, SHV, CTX – M và OXA thì lần lượt là 87,7; 62,3; 24,6 và 12,3% các chủng ESBL (+) mang các gen này. Kết luận:tỷ lệ sinh ESBL cao. ESBL là chỉ điểm của đa đề kháng. TEM và SHV là các ESBL chủ yếuở các trực khuẩn đã nghiên cứu.

Hiện nay, chúng ta đang phải đối mặt với sự khủng hoảng về vi khuẩn đề kháng kháng sinh; trong đó, kháng cephalosporin phổ rộng của các vi khuẩn Gram âm là hiện tượng đáng quan tâm nhất. Cơ chế của hiện tượng này được cho là do chúng  sinh  ra  một  loại  enzym  mới,  gọi  là ß- lactamase phổ rộng hay ESBL (Extended Spectrum ß- lactamase) [4]. Liệu pháp điều trị bằng các cephalosporin phổ rộng cho tất cả các bệnh nhân bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn sinh ESBL hầu hết đều thất bại, cho dù kết quả kháng sinh đồ chỉ ra những dấu hiệu nhạy cảm in vitro [7]. Các vi khuẩn sinh ESBL cũng thường đề kháng với các nhóm kháng sinh khác như quinolone, aminoglycozid, trimethoprim/ sulfamethoxazol [6]. Tỷ lệ các vi khuẩn sinh ESBL tăng  theo  thời  gian  và  mức  độ  sử  dụng cephalosporin, đặc biệt ở các nước châu Á [3, 10]. Do vậy phát hiện những chủng sinh ESBL có tác dụng rất lớn trong điều trị cũng như góp phần ngăn chặn sự lan truyền tính kháng thuốc của vi khuẩn.
Vì vậy, tìm hiểu tình hình sinh ß- lactamase phổ rộng là cần thiết để có chiến lược phòng và điều trị phù hợp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu:
1. Điều tra tần suất sinh ESBL của ba loài trực khuẩn Gram (-) gây bệnh thường gặp: E. coli, K. pneumoniae, Enterobacter spp.
2. Phân loại các ESBL thường gặp bằng PCR: TEM, SHV, CTX – M, OXA.


Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment