SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐỘ LỌC CẦU THẬN TRÊN NGƯỜI HIẾN THẬN

SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐỘ LỌC CẦU THẬN TRÊN NGƯỜI HIẾN THẬN

SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐỘ LỌC CẦU THẬN TRÊN NGƯỜI HIẾN THẬN

Trần Thái Thanh Tâm*, Hoàng Khắc Chuẩn**, Mai Đức Hạnh**, Thái Minh Sâm**, Nguyễn Thị Lệ***,
Trần Ngọc Sinh***
TÓM TẮT
Mở đầu: Một trong những mục tiêu quan trọng của ghép thận là phải đảm bảo được chức năng của thận ghép cũng như bảo tồn chức năng thận của người hiến. Vì vậy, việc đánh giá độ lọc cầu thận (ĐLCT) trên người cho thận là một trong các bước hết sức cần thiết nhằm lựa chọn người cho thận phù hợp. Do đó, chúng tôi muốn so sánh các phương pháp đánh giá ĐLCT nhằm tìm ra phương pháp tối ưu.
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa creatinine huyết thanh (Scr), cystatin C huyết thanh (ScysC), độ lọc cầu thận (ĐLCT) theo các công thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC (Cockcroft Gault, MDRD, CKD-EPI, Le Bricon) và ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma camera bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ thuật Gate (mGFR) với độ thanh lọc creatinine 24 giờ (Clcr 24h).
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, tiền cứu.
Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 60 người trưởng thành bình thường tình nguyện hiến thận (28 nam, 32 nữ). Giá trị Scr, ScysC trung bình lần lượt là: 0,82±0,12 mg/dL và 0,904±0,13mg/L. 1/ScysC có mối tương quan thuận, mức độ chặt với ĐLCT theo mGFR và Clcr24h với hệ số tương quan lần lượt là r1= 0,661, r2=0,538 (p<0,0001), tốt hơn so với 1/Scr với r3=0,512 và r4=0,414 (p<0,0001). Clcr24h có mối tương quan thuận, mức độ chặt với mGFR (r= 0,641, p<0.0001). CKD-EPI cre-cysC 2012 có mối tương quan thuận mức độ chặt tốt nhất đối với độ thanh lọc creatinine 24 giờ (r=0,59, p<0,0001). Tuy nhiên, nếu Clcr24h <90ml/phút/1,73m2 thì công thức eGFR Le Bricon lại có mối tương quan thuận tốt nhất (r=0,477, p=0,005).
Kết luận: Phối hợp ScysC cùng Scr và ĐLCT theo công thức CKD-EPI creatinine-cystatin C 2012 và công thức Le Bricon sẽ phản ánh tốt nhất ĐLCT trên người trưởng thành bình thường nhằm góp phần lựa chọn người hiến thận phù hợp nhất
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baxmann AC, Ahmed MS, Marques NC, Menon VB, Pereira AB, Kirsztajn GM, Heilberg IP (2008), “Influence of Muscle
Mass and Physical Activity on Serum and Urinary Creatinine and Serum Cystatin C”, Clin J Am Soc Nephrol, Vol 3(2), pp.
348–354.
2. Bia MJ, Ramos EL, Danovitch JM, Gaston RS, Harmon WE, Leichtman AB, Lundin PA, Neylan J, Kasiske BL (1995), “Evaluation of living renal donor: The current practice of US transplant centers”. Transplantation, volume 60, pp. 322-327.
3. Cockcroft DW, Gault MH (1976), “Prediction of creatinine clearance from serum creatinine”, Nephron 16, pp.31-41.
4. Inker LA, Schmid CH, Tighiouart H, Eckfeldt JH, Feldman HI, Greene T, Kusek JW, Manzi J, Van Lente F, Zhang YL, Coresh J, Levey AS; CKD-EPI Investigators (2012), “Estimating Glomerular Filtration Rate from Serum Creatinine and Cystatin C”, N Engl J Med, Vol 367, pp.20-29
5. Levey AS, Bosch JP, Lewis JB, Greene T, Rogers N, Roth D (March 1999). “A more accurate method to estimate glomerular filtration rate from serum creatinine: a new prediction equation. Modification of Diet in Renal Disease Study Group”. Annals of Internal Medicine 130 (6): 461–70. 6. Levey AS, Stevens LA, Schmid CH, Zhang YL, Castro AF 3rd, Feldman HI, Kusek JW, Eggers P, Van Lente F, Greene T, Coresh J; CKD-EPI (Chronic Kidney Disease Epidemiology Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 196 Chuyên Đề Thận Niệu Collaboration) (2009). “A new equation to estimate glomerular filtration rate”. Ann Intern Med. 2009; 150 (9):604-612
7. Trần Thị Bích Hương (2010), “Ứng dụng eGFR trong thực hành lâm sàng đánh giá chức năng lọc cầu thận”, Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 14 (2), trang 613-620

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment