SO SÁNH CÁCH XỬ TRÍ NGÔI MÔNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG HAI GIAI ĐOẠN NĂM 1994 – 1995 VÀ NĂM 2004 – 2005

SO SÁNH CÁCH XỬ TRÍ NGÔI MÔNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG HAI GIAI ĐOẠN NĂM 1994 – 1995 VÀ NĂM 2004 – 2005

Cho đến nay, việc lựa chọn cách đẻ trong ngôi mông khi chuyển dạ luôn là một vấn đề khó khăn cho các bác sĩ sản khoa. Theo các chuyên gia có hai cách xử trí trong ngôi mông đó là mở rộng chỉ định mổ lấy thai với mục đích an toàn cho thai nhi và theo dõi đẻ đường âm đạo nhằm giảm tỷ lệ mổ lấy thai. Các nghiên cứu của nhiều trung tâm sản khoa về lựa chọn cách xử trí còn nhiều ý kiến chưa thống nhất.

Mặc dù đã có những nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến ngôi mông như trọng lượng thai, các kiểu ngôi mông,và tỷ lệ mổ lấy thai… nhưng những vấn đề đó dường như chưa thoả mãn tất cả những gì cần có. Trên cơ sở dữ liệu của bệnh viện Phụ sản Trung Ương, với mong muốn có một cách nhìn tổng thể về cách xử trí ngôi mông trong hai giai đoạn khác nhau 1994 –1995 và 2004 – 2005, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài ”So sánh cách xử trí ngôi mông tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương trong hai giai đoạn năm 1994 – 1995 và năm 2004 – 2005.” với mục tiêu:

Xác định tỷ lệ đẻ ngôi mông trong hai giai đoạn 1994 – 1995 và 2004 –2005.

So sánh cách xử trí ngôi mông của hai giai đoạn 1994 – 1995 và 2004 –2005.

II. ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

Tất cả những sản phụ đẻ ngôi mông tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương trong hai giai đoạn 1994

–1995 và 2004 – 2005. Hồ sơ bệnh án của các sản phụ này thoả mãn: một thai, tuổi thai từ 28 tuần đến 42 tuần. Loại trừ các trường hợp đa thai, mẹ bị các bệnh mạn tính về tim, gan, phổi…

2. Cỡ mẫu

Đây là nghiên cứu không xác xuất, chúng tôi lấy toàn bộ các sản phụ đẻ ngôi mông trong thời gian trên, ước tính 1328 trường hợp.

3. Thiết kế

Là phương pháp nghiên cứu hồi cứu mô tả; dựa trên hồ sơ bệnh án để xem xét tình trạng của đối tượng nghiên cứu kể từ khi bắt đầu vào phòng đẻ (chuyển dạ) đến khi ra viện.

4. Xử lý số liệu

Theo chương trình EPI – INFO 6.04; Tính tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. Sử dụng kiểm định student test c2 để đánh giá sự khác  biệt  khi  so  sánh  kết  quả  giữa  các  nhóm nghiên cứu. Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê ở các mức độ p < 0,05.

Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 1328 sản phụ đẻ ngôi mông tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương nhằm mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ đẻ ngôi mông trong hai giai đoạn 1994 – 1995 và 2004 –2005. (2). So sánh cách xử trí ngôi mông của hai giai đoạn 1994 – 1995 và 2004 – 2005. Kết quả: Tỷ lệ đẻ ngôi mông giai đoạn 1 là 3,51%; của giai đoạn 2 là 4,05%; sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Trọng lượng thai càng cao tỷ lệ mổ đẻ càng cao. Sản phụ có tiền sử mổ đẻ cũ thì tỷ lệ mổ đẻ rất cao. Kết luận: Tỷ lệ đẻ ngôi mông tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương ở giai đoạn 1994 –1995 là 3,1%; ở giai đoạn 2004 – 2005 là 4,05%. Các chỉ định mổ lấy thai ở cả hai giai đoạn là như nhau. Các chỉ định mổ đẻ chiếm tỷ lệ cao là mổ cũ, thai to,ối vỡ non, vỡ sớm.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment