So sánh gây tê khoang cùng bằng hỗn hợp bupivacain và tramadol trong các phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em

So sánh gây tê khoang cùng bằng hỗn hợp bupivacain và tramadol trong các phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em

Trong sự tiên bô mạnh mẽ của y học trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành gây mê hổi sức đã không ngừng phát triển, đáp ứng ngày môt tốt hơn cho yêu cầu vô cảm và hổi sức của các phẫu thuật từ đơn giản đến phức tạp hoặc kéo dài và cho các phẫu thuật ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở trẻ em[4].

Có nhiều phương pháp vô cảm cho phẫu thuật: Gây mê toàn thể (gây mê nôi khí quản, gây mê tĩnh mạch); Gây tê vùng: Gây tê tủy sống (GTTS), gây tê ngoài màng cứng (GTNMC), gây tê khoang cùng (GTKC), gây tê đám rối thần kinh cánh tay (GTĐRTKCT).

Phương pháp gây tê ngoài màng cứng qua khe xương cùng (gọi tắt là gây tê khoang cùng: GTKC) là môt phương pháp gây tê vùng. Thuốc tê được đưa vào khoang màng cứng theo đường khe xương cùng được áp dụng trên trẻ em từ năm 1933 (Theo báo cáo của Rice và Campbell [67],[34]).

Ở thập kỷ 50, kỹ thuật gây tê vùng ở trẻ em ít được áp dụng. Các nhà gây mê hổi sức hay lựa chọn phương pháp gây mê toàn thể, do sự ra đời của môt số thuốc mê họ halogen và thuốc giãn cơ mới.

Tuy nhiên những năm gần đây, phương pháp GTKC có phối hợp với gây tê toàn thể, mà phổ biến là gây mê hít đã được các nhà gây mê nhi khoa sử dụng rông rãi trong các phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em. Với những tiến bô của khoa học kỹ thuật, sự ra đời các thuốc gây mê bốc hơi mới như sevofluran, desfluran với ưu điểm khởi mê nhanh, êm, an toàn càng tăng thêm việc áp dụng rông rãi của gây mê hít.

Trẻ em rất khó hợp tác với thầy thuốc gây mê vì dễ sợ hãi, dễ kích đông nên gây mê hít đã giúp cho trẻ được yên tĩnh tạo điều kiện thuận lợi cho GTKC mặt khác tác dụng vô cảm của GTKC làm hạn chế lượng thuốc mê bốc hơi sử dụng để gây mê hít nên hạn chế được tác dụng không mong muốn do gây mê hít gây ra.

Ngày nay, với mục đích nâng cao chất lượng vô cảm và kéo dài thời gian giảm đau sau mổ, nhằm hạn chế tác dụng không mong muốn do dùng thuốc tê liều cao, nhiều tác giả nước ngoài đã không những GTKC bằng thuốc tê đơn thuần mà còn phối hợp với một số nhóm thuốc khác như: Thuốc nhổm morphin [6], clonidin [56], ketamin [1], [63],[64] tramadol [65],[75],[28], neostigmin [29]. Việt Nam, Đặng Hanh Tiệp [19] đã báo cáo về vấn đề phối hợp thuốc bupivacain với fentanyl và adrenalin trong GTKC ở trẻ em đem lại kết quả vô cảm tốt, tác giả Đỗ Quốc Anh [1] nghiên cứu GTKC phối hợp lidocain với ketamin ở trẻ em đem lại kết quả vô cảm tốt, tác giả Đoàn Tuấn Thành [14] GTKC bằng lidocain và clonidin, Nguyễn Mạnh Tùng [22] GTKC bằng bupivacaine và neostigmin, Đoàn Văn Thông[15] GTKC bằng lidocain và morphin ở trẻ em đem lại kết quả vô cảm tốt. Theo tác giả S.Prakash.(2006) [75] nghiên cứu GTKC phối hợp bupivacaine với tramadol liều 1mg/kg cân nặng và liều 2mg/kg cân nặng đã cho kết quả vô cảm và giảm đau sau mổ tốt. Tác giả Prosser.D.P (1997)[65] nghiên cứu GTKC phối hợp bupivacaine với tramadol cho kết quả vô cảm và giảm đau sau mổ tốt.

Tramadol là thuốc giảm đau trung ương có tác dụng gảm đau do kích

thích chủ vân receptor ụ của hệ opiates. Mặt khác nó có khả năng ức chế tái hấp thu noadrenalin và serotonin làm cho nồng độ của chúng tăng lên ở hệ thần kinh và tạo ra sự giảm đau ở mức tủy sống.

Ở Việt Nam, tác giả Trịnh Xuân Trường [21] nghiên cứu giảm đau sau mổ tầng bụng trên bằng tramadol cho kết quả cao, việc phối hợp tramadol với thuốc tê trong GTKC ở trẻ em còn ít và chưa có báo cáo chính thức về vấn đề này. Vì vây chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “So sánh gây tê khoang cùng bằng hỗn hợp bupivacain và tramadol trong các phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em”. Nhằm hai mục tiêu:

1. Đánh giá tác dụng vô cảm của phương pháp GTKC bằng liều duy nhất hỗn hợp bupivacain 0,25% liều 2mg/kg cân nặng với Tramadol liều 1mg/kg cân nặng và liều 2mg/kg cân nặng.

2. Đánh giá tác dụng không mong muốn trong và sau mổ của sự phối hợp trên. 

MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỂ 1 Chương 1: TổNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Lịch sử gây tê ngoài màng cứng ở vị trí khe cùng ở trẻ em 3
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về thể tích thuốc tê 3
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về nồng đô thuốc tê 6
1.1.3. Vấn đề phối hợp thuốc trong GTKC 6
1.1.4. Ở Việt Nam 7
1.2. Giải phẫu xương cùng, khoang cùng liên quan tới GTKC 8
1.2.1. Côt sống 8
1.2.2. Xương cùng 8
1.2.3. Khe cùng 8
1.2.4. Khoang cùng 8
1.2.5. Đặc điểm xương cùng ở trẻ em 9
1.2.6. Mức chi phối thần kinh theo khoanh tủy 10
1.3. Dược lý học của bupivacain 13
1.3.1. Công thức hóa học 13
1.3.2. Dược đông học 14
1.3.3. Dược lực học 15
1.3.4. Đôc tính 15
1.3.5. Liều sử dụng bupivacain trong gây tê khoang cùng ở trẻ em 16
1.4. Sơ bộ về dược lý của tramadol 16
1.4.1. Cấu trúc phân tử và cơ chế tác dụng 17
1.4.2. Tính chất dược động học 18
1.4.3. Tính chất dược lực học 20
1.4.4. Chỉ định và chống chỉ định 21
1.4.5. Liều dùng 21
1.4.6. Tác dụng phụ 21
1.4.7. Tương tác thuốc 22
1.4.8. Độc tính và quá liều 22
1.4.9. Ở Việt Nam 22
1.5. Vấn đề kết hợp gây mê hít và GTKC ở trẻ em 22
Chương 2: Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 25
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 25
2.2. Đối tượng 25
2.3. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu 25
2.4. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 25
2.5. Thiết kế’’ nghiên cứu 25
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu 25
2.5.2. Cỡ mẫu 25
2.6. Kỹ thuật tiến hành 26
2.6.1. Chuẩn bị bệnh nhân 26
2.6.2. Chuẩn bị phương tiện gây mê và hổi sức 26
2.6.3. Tiền mê 26
2.6.4. Chuẩn bị dụng cụ và thuốc gây tê 27
2.7. Phương pháp đánh giá 30
2.7.1. Đánh giá các đặc điểm về tuổi, giới, cân nặng 30
2.7.2. Đánh giá về đặc điểm phẫu thuật 30
2.7.3. Đánh giá thời gian khởi tê (onset) 30
2.7.4. Đánh giá giới hạn trên của vùng vô cảm 31
2.7.5. Đánh giá chất lượng vô cảm 31
2.7.7. Đánh giá sự thay đổi nhịp tim, HA, spO2, nhịp thở, nổng đô thuốc mê bốc hơi qua các thời điểm trước và sau gây tê, trong mổ và sau mổ, giai đoạn hổi tỉnh 30 phút 32
2.7.8. Đánh giá thời gian giảm đau sau mổ 32
2.7.9. Đánh giá thời gian hổi tỉnh 33
2.7.10. Đánh giá thời gian phục hổi vận đông của chân 33
2.7.11. Đánh giá thời gian tiểu tiên lần đầu sau mổ 33
2.7.12. Đánh giá tình trạng bí tiểu sau mổ 33
2.7.13. Đánh giá mọt số tác dụng phụ khác 33
2.8. Xử lý số liêu 33
Chương 3: KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. Nhận xét số lượng bệnh nhân 35
3.1.1. Phân bố về giới tính 35
3.1.2. Phân bố về tuổi, cân nặng 35
3.2 Phân loại phẫu thuật 36
3.2.1. Đặc điểm loại phẫu thuật 36
3.2.2. Đặc điểm thời gian phẫu thuật 37
3.3. Gây tê 38
3.3.1. Thời gian khởi tê (onset) 38
3.3.2. Thời gian vô cảm 39
3.3.3. Đánh giá chất lượng vô cảm giữa hai nhóm theo Gunter 39
3.3.4. Giới hạn trên vùng vô cảm 40
3.4. Đâc điểm phương pháp duy trì hô hâp trong mổ 41
3.5 Đánh giá sự thay đổi về tuần hoàn và hô hâp 42
3.5.1 Tần số tim 42
3.5.2 Huyết áp tâm thu (HATT) 43
3.5.3. Huyết áp trung bình (HATB) 45
3.5.4. Huyết áp tâm trương (HATTr) 46
3.5.5. Nhịp thở 47
3.5.6. Độ bão hoà oxy máu mao mạch (SpO2 – %) 48
3.5.7. Nồng độ sevoran (%) 50
3.5.8. Thời gian tỉnh sau mổ 51
3.6. Kết quả sau gây tê và tác dụng không mong muốn 51
3.6.1. Thời gian phục hồi vận động của chân 51
3.6.2. Thời gian tác dụng giảm đau của hai nhóm 52
3.6.3. Thời gian tiểu tiện lần đầu sau mổ 52
3.6.4. Đánh giá tình trạng bí tiểu sau mổ 53
3.7 .Đánh giá tác dụng không mong muốn sau mổ giữa hai nhóm 54
Chương 4: BÀN LUẬN 55
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ở hai nhóm nghiên cứu 55
4.1.1. Về giới 55
4.1.2. Về tuổi 56
4.1.3. Về cân nặng 56
4.2. Đặc điểm phẫu thuật các bệnh nhân ở hai nhóm nghiên cứu 56
4.2.1. Vị trí nhóm bệnh phẫu thuật 56
4.2.2. Thời gian phẫu thuật 57
4.3. Bàn luận về tác dụng vô cảm 57
4.3.1. Thời gian khởi tê (Onset) 57
4.3.2. Mức vô cảm theo vùng da chi phối 58
4.3.3. Thời gian vô cảm 59
4.3.4. Chất lượng tê theo Gunter 60
4.3.5. Thời gian tác dụng giảm đau 60
4.3.6. Thời gian phục hồi vận động chân 62
4.3.7. Thời gian đi tiểu lần đầu sau mổ 63
4.4. Bàn luận về thay đổi tuần hoàn, hô hấp 63
4.4.1. Tần số tim 64
4.4.2. Huyết áp tâm thu 65
4.4.3. Huyết áp trung bình 66
4.4.4. Huyết áp tâm trương 66
4.4.5 Nhịp thở 66
4.4.6. Nồng độ thuốc mê hơi 68
4.5. Gây mê 68
4.5.1. Tiền 68
4.5.2. Khởi mê bằng sevoran 69
4.6. Gây tê khoang cùng 69
4.6.1. Tư thế 69
4.6.2. Kim gây tê 69
4.6.3. Góc chọc kim 70
4.6.4. Dấu hiệu kim nằm trong khoang cùng 70
4.6.5. Thử test 70
4.6.6. Liều lượng thuốc tê 71
4.7. Các tác ngoại ý khác 72
4.6.1. Nôn, buồn nôn 72
4.6.2. Tỷ lệ ngứa 73
4.6.3. Bí tiểu 73
4.6.4. Suy hô hấp 74
KÉT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment