SO SÁNH HIỆU LỰC ĐIềU TRị SốT RÉT DO PLASMODIUM FALCIPARUM CHƯA BIếN CHứNG CủA ARTESUNATE VÀ THUốC PHỐi HỢP DIHYDROARTEMISININE
SO SÁNH HIỆU LỰC ĐIềU TRị SốT RÉT DO PLASMODIUM FALCIPARUM CHƯA BIếN CHứNG CủA ARTESUNATE VÀ THUốC PHỐi HỢP DIHYDROARTEMISININE + PIPERAQUINE Ở MỘT VÙNG KHÁNG THUỐC
MỤC LỤCTrang
Trang bìa Trang phủ bìa
Lời cam đoani
Lời cảm ơnii
Mục lụciii
Danh mục chữ viết tắt và các ký hiệu Danh mục bảng, biểu đồ và hình
Đặt vấn đề1
Chương 1: Tổng quan tài liệu
1.1.Tình hình kháng thuốc SR và hiệu lực thuốc điều trị trên thế giới
1.2.Tình hình kháng thuốc SR và hiệu lực thuốc điều trị ở Việt Nam
1.3.Nguyên nhân SR kháng thuốc và những khó khăn tồn tại trong kiểm soát KSTSR kháng thuốc
1.4.Cơ sở đặt vấn đề nghiên cứu trong luận văn Cao học
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu23
2.1.Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.Đối tượng nghiên cứu
2.3.Phương pháp nghiên cứu
2.4.Kỹ thuật nghiên cứu
2.5.Đánh giá độ an toàn và tác dụng không mong muốn của thuốc
2.6.Phân tích và xử lý số liệu
2.7.Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu35
3.1.Hiệu lực Artesunate đơn trị liệu sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng
3.2.Hiệu lực của thuốc phối hợp DP sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng
3.3.So sánh hiệu lực điều trị sốt rét do P.falciparum của Artesunate đơn trị liệu và thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine.
3.4 Độ an toàn và tác dụng phụ của Artesunate đơn trị liệu và thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine.
Chương 4: Bàn luận49
4.1.Đáp ứng thuốc của KRTSR ở các vùng kháng thuốc
4.2.Hiệu quả điều trị của các phác đồ thuốc sốt rét tại vùng kháng thuốc
4.3.Độ an toàn và tác dụng không mong muốn của các thuốc điều trị sốt rét
Kết luận65
1.1.Hiệu lực Artesunate đơn trị liệu sốt rét do P.falciparum chưa biến chứng
1.2.Hiệu lực của thuốc phối hợp D +P điều trị sốt rét do P.falciparum chưa biến chứng
1.3.Độ an toàn và tác dụng phụ của thuốc điều trị sốt rét
Kiến nghị67
Tài liệu tham khảo: tiếng Việt và tiếng Anh Phụ lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT & CÁC KÝ HIỆU
ACPR: Adequate Clinical, Parasitological Response_ Đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng đầy đủ
ACTs: Artemisinine-based combination therapy
AEs: Adverse events_Tác dụng phụ
CRFs: Case Record Forms_ Các mẫu ghi nhận dữ liệu nghiên cứu
CTM: Công thức máu toàn phần.
CTPCSRQG: Chương trình Phòng chống sốt rét Quốc gia
CV8: China Việt Nam-8
DP: Dihydroartemisinine + Piperaquine
ETF: Early Treatment Failure_ Thất bại điều trị sớm
FCT: Fever Clearance Time_Thời gian cắt sốt
HH
o
L/1
©
HH
o
vò
o
HH
o
vò
VO: Inhibitory concentration_Nồng độ ức chế
KST: Ký sinh trùng
KSTSR: Ký sinh trùng sốt rét
LCF: Late Clinical Failure_Thất bại lâm sàng muộn
LPF: Late Parasitological Failure_Thất bại ký sinh trùng muộn
MIC: Minimum Inhibitor Concentration Nồng độ ức chế tối thiểu
PCT: Parasite Clearance Time_Thời gian cắt / sạch ký sinh trùng
PC: Parasitological cure_Sạch ký sinh trùng sốt rét
PCR: Polymerase Chain Reaction_Phản ứng chuỗi trùng hợp
P.falciparum: Plasmodium falciparum
RR: Recrudescence rate_ Tỷ lệ tái phát sớm
SAEs: Serious adverse events_ Tác dụng phụ nghiêm trọng
SRLH: Sốt rét lưu hành
TF: Treatment failure_ Thất bại điều trị (chung)
TSR: Thuốc sốt rét
WHO: The World Health Organisation_Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Địa điểm nghiên cứu
Liều lượng thuốc Dihydroartemisinine trong nghiên cứu Bảng phân loại đánh giá hiệu lực của WHO (2005, 2007)
Đặc điểm bệnh nhân điều trị Artesunate trước nghiên cứu Đáp ứng của P.falciparum với Artesunate 7 ngày Đáp ứng của P.falciparum với Artesunate 7 ngày Thời gian cắt ký sinh trùng của Artesunate sau mỗi 12 giờ Thời gian cắt ký sinh trùng của Artesunate sau mỗi 12 giờ Thời gian cắt sốt (FCT) của Artesunate sau mỗi 12 giờ Thời gian cắt sốt (FCT) của Artesunate sau mỗi 12 giờ Đặc điểm bệnh nhân điều trị DP trước nghiên cứu Đáp ứng của P.falciparum với DP
Đáp ứng của P.falciparum với DP
Thời gian cắt ký sinh trùng (PCT) của D + P sau mỗi 12 giờ
Thời gian cắt ký sinh trùng (PCT) của D + P sau mỗi 12 giờ
Thời gian cắt sốt (FCT) của D + P sau mỗi 12 giờ
Thời gian cắt sốt (FCT) của D + P sau mỗi 12 giờ
So sánh hiệu lực điều trị sốt rét do P.falciparrum của
Artesunate đơn trị liệu và thuốc phối hợp DP
So sánh tỷ lệ khỏi, thất bại điều trị sớm, thất bại điều trị muộn
của Artesunate đơn trị liệu và thuốc phối hợp DP
So sánh thời gian cắt và thời gian sạch ký sinh trùng của
Artesunate đơn trị liệu và thuốc phối hợp DP
Thông số huyết học và sinh hóa máu trước và sau khi điều trị
Dihydroartemisinine + Piperaquine
Tác dụng không mong muốn của Artesunate và thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine trong quá trình điều trị So sánh độ không an toàn và tác dụng không mong muốn của Artesunate và thuốc phối hợp Dihydroartemisinine +Piperaquine trong quá trình điều trị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1.Bộ Y tế (2007), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét. 2007, tr.11-28.
2.Bùi Đại (2000), Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc. Bệnh sốt rét-Bệnh học, Lâm sàng và điều trị. Nxb y học, 2000, tr.44-77
3.Trần Tịnh Hiền và CS (2003), Thử nghiệm lâm sàng sốt rét ngẫu nhiên về Dihydroartemisinin-Piperaquin, thuốc phối hợp chống sốt rét đa kháng thuốc ở Việt Nam. Tạp chí PCSR và các bệnh ký sinh trùng, số 3, 2003.
4.Nguyễn Mai Hương, Trần Quốc Toàn, Lê Kim Liên và CS (2006),
Giám sát hiệu lực điều trị của Artesunate trên bệnh nhân sốt rét P.falciparum chưa biến chứng và sự nhạy cảm của P.falciparum với Artemisinine in vitro ở Nông trường 1-Công ty Cao su Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT TƯ, 2001-2005. tr.135-143.
5.Đoàn Hạnh Nhân, Nông Thị Tiến, Trương Văn Như, Nguyễn Văn Hường, Trịnh Ngọc Hải, Đinh Xuân Hương, Đỗ Mạnh Hà, Lê Minh Đạo và CTV (2006), Thử nghiệm tiền lâm sàng của thuốc phối hợp Dihydroartemisinine-piperaquine sản xuất tại Việt Nam. KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT TƯ, 2001-2005. tr 135-143.
6.Đoàn Hạnh Nhân, Lê Đình Công, Nông Thị Tiến, Nguyễn Văn Hường và CS (2006), Đánh giá hiệu lực và tính an toàn của thuốc Coartem với liều uống 3 ngày trên bệnh nhân sốt rét nhiễm
P.falciparum chưa biến chứng. KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT TƯ, 2001-2005. tr. 153-160.
7.Đoàn Hạnh Nhân, Trần Tịnh Hiền và CS (2006), Kết quả nghiên cứu về thuốc phối hợp Dihydroartemisinine-Piperaquine điều trị sốt rét ở Việt Nam. KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT TƯ, 2001-2005. tr. 144-152.
8.Đoàn Hanh Nhân, Nguyễn Văn Hường, Đoàn Hạnh Nguyên, Nguyễn Văn Năm và CS (2006), Đánh giá hậu thị trường thuốc CV-8 điều trị sốt rét tại tỉnh Bình Thuận. KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT TƯ, 2001-2005.
9.Vũ Thị Phan, Trịnh Kim Ảnh, Nguyễn Thị Như Mai, Nguyễn Văn Kim (1979), P.falciparum kháng chloroquine và biện pháp giải quyết ở Việt nam. Kỷ yếu công trình NCKH Viện Sốt rét-KST-CT.1980. tr.5- 15.
10.Đặng Văn Phúc, Triệu Nguyên Trung và CS (2005). Đánh giá KSTSR kháng thuốc và hiệu lực phác đồ điều trị tại hai điểm sốt rét lưu hành nặng ở miền Trung-Tây Nguyên, 2003-2004. KYCTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn, 2001-2006. tr.165-164.
11.Triệu Nguyên Trung (1993), Nghiên cứu biện pháp điều trị đặt hiệu P.falciparum kháng thuốc ở một số vùng sốt rét ven biển miền Trung ,Việt Nam. Tóm tắt luận án PTS khoa học Y dược (1993). Đại học Y Hà Nội.
12.Triệu Nguyên Trung, Huỳnh Hồng Quang và CS(2007), Đánh giá đáp ứng của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum với chloroquine, artesunate, Artequick, CV8 và quinine trên bệnh nhân sốt rét P.falciparum tại hai điểm sốt rét lưu hành nặng thuộc khu vực miền Trung-Tây Nguyên. Đề tài NCKH & CN cấp Bộ nghiệm thu năm 2007.
13.Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Ngọc San và CS (1995), Hiệu lực Artemisinine và Artesunate trong điều trị sốt rét do P.falciparum tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên. KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT TƯ. 1991-1996. tr.122-131.
14.Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Ngọc San, Đặng Văn Phúc, Nguyễn Quốc Típ, Huỳnh Hồng Quang và CS (2000), Diễn biến ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc và hiệu lực các phác đồ điều trị ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên, 1996-2000. KYCTNCKH Viện Sốt rét KST- CT Quy Nhơn, 1996-2000. tr. 47-58
15.Triệu Nguyên Trung, Đặng Văn Phúc, Nguyễn Tấn Thoa và CS
(2006), Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu lực thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine (ARTEKIN) và Artemisinine + Piperaquine (ARTEQUICK) trong điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum chưa biến chứng tại Việt Nam. KYCTNCKH Viện Sốt rét- KST-CT Quy Nhơn, 2001-2006. tr. 166-175.
16.Triệu Nguyên Trung, Đặng Văn Phúc, Nguyễn Tấn Thoa và CS
(2007), Thử nghiệm lâm sàng viên nang mềm artemisinine đặt hậu môn trong điều trị bệnh nhân sốt rét P.falciparum chưa biến chứng. KYCTNCKH Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn, 2001-2006. tr.203-210.
TIẾNG ANH
17.Cortese JF, Caraballo A et al. (2002), Origin and dissemination of Plasmodium falciparum drug-resistance mutations in South America. J Infect Dis; 186:999-1006.
18.Cisse B, Sokhna C, Boulanger D, et al. (2006), Seasonal intermittent preventive treatment with artesunate and sulfadoxine-pyrimethamine for prevention of malaria in Senegalese children: a randomised, placebo-controlled, double-blind trial. Lancet; 367:659-667.
19.Declaration of Helsinki, Ethical principles for medical research involving human subjects.
20.Djimde A, Doumbo OK, Cortese JF, et al. (2001), A molecular marker for chloroquine-resistant falciparum malaria. N Engl J Med; 344:257-263.
21.Gilles H.M. & D.A, Warrell, Brure-Chwattts, Essential Malariology, Third edition 1993.
22.Krongthong Thimasarn (2003), Malaria drug resistance. Narrative part of the Maps and Graphs on Mekong drug resistance. Roll Back Malaria, pp 1-4
23.Kublin JG, Cortese JF, Njunju EM, et al. (2003), Reemergence of chloroquine-sensitive Plasmodium falciparum malaria after cessation of chloroquine use in Malawi. JInfect Dis 87:1870-1875.
24.Laufer MK, Plowe CV (2004), Withdrawing antimalarial drugs: impact on parasite resistance and implications for malaria treatment policies. Drug Resist Updat;7:279-288.
25.Li Guoqiao et al. (2005), Artequick-a new generation of artemisinine combination. http://www. artepharm. com/product.
26.Liu DQ, Liu RJ, Ren DX, et al. (1995), Changes in the resistance of Plasmodium falciparum to chloroquine in Hainan, China. Bull. World Health Organ. 1995;73:483-486.
27.Mita T, Kaneko A, Lum JK et al. (2006), Recovery of chloroquine sensitivity and low prevalence of the Plasmodium falciparum chloroquine resistance transporter gene mutation K76T following the discontinuance of chloroquine use in Malawi. Am J Trop Med Hyg; 68:413-415.
28.Mulindwahz et al. (2002), Resistance patterns of Plasmodium falciparum malaria to chloroquine in Kampala, Uganda. East African medical journal. ISSN 0012-835X vol. 79, no3, pp. 115-119.
29.Norbert g. Schwarz et al. (2005), 5-day nonobserved artesunate monotherapy for treating uncomplicated falciparum malaria in young Gabonese children. The American Society of Tropical medicine and hygiene.
30.Piero L. Olliaro et al. (2004), Antimalarial compounds: from bench to bedside. The Journal of Experimental Biology 206, 3753-3759.
31.Rehwagen C (2006), WHO ultimatum on artemisinin monotherapy is showing results. BMJ; 332: 1176.
32.Rowena E. Martin et al. (2004), The malaria parasite’s chloroquine resistance transporter is a member of the drug/ metabolite transporter superfamily. Molecular Biology and Evolution 2004 21(10):1938-1949.
33.T.N.Trung, H.H.Quang, David T.M.E et al. (2001), Treatment of falciparum malaria in Vietnamese children: the need for combination therapy and optimised dosage regimes. Anals. of paediatrics tropical medicine, University of Western Australia, p 2-7.
34.Wellems TE, Plowe CV (2001), Chloroquine-resistant malaria. J Infect Dis; 184:770-776.
35.Wang X, Mu J, Li G, et al. (2005), Decreased prevalence of the Plasmodium falciparum chloroquine resistance transporter 76T marker associated with cessation of chloroquine use against P. falciparum malaria in Hainan, People’s Republic of China. Am J Trop Med Hyg;72:410-414.
36.WHO (2006), Falciparum malaria treatment. WHO guidelines of treatment for malaria pp. 126-146
37.WHO (2006), The threat of resistance to artemisinine derivatives. WHO briefing on malaria treatment guidelines and Artemisinine monotherapies, Geneva, 19 April, 2006. pp.13-17.
38.WHO (2007), In vivo and in vitro Excelsheet form_Data entry.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất