SO SÁNH HIỆU QUẢ BỔ SUNG SẮT/ACID FOLIC HÀNG TUẦN LIÊN TỤC VÀ HÀNG TUẦN

SO SÁNH HIỆU QUẢ BỔ SUNG SẮT/ACID FOLIC HÀNG TUẦN LIÊN TỤC VÀ HÀNG TUẦN

SO SÁNH HIỆU QUẢ BỔ SUNG SẮT/ACID FOLIC HÀNG TUẦN LIÊN TỤC VÀ HÀNG TUẦN NGẮT QUÃNG LÊN TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Ở PHỤ NỮ 20- 35 TUỔI TẠI 3 XÃ THUỘC HUYỆN LỤC NAM, BẮC GIANG

Đinh Thị Phương Hoa,
Lê Thị Hợp, Phạm Thị Thúy Hòa
TóM TắT
Mục tiêu: Nghiên cứu so sánh hiệu quả bổ sung viên sắt/acid folic hàng tuần liên tục và ngắt quãng lên tình trạng thiếu máu ở phụ nữ 20-35 tuổi tại 3 xã thuộc
huyện Lục Nam, Bắc Giang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng.
Kết quả: Nồng độ Hb trung bình ở nhóm CT1 và CT2 tăng lần lượt là 1,1g/dl và 0,8g/dl (p<0,01) sau 16 tuần và 28 tuần can thiệp. Nồng độ Ferritin trung bình tăng lần lượt ở 2 nhóm CT1 và CT2 là 23,5 và 20,4g/L sau 16 và 28 tuần can thiệp. Tỷ lệ thiếu máu sau can thiệp đều giảm ở cả hai nhóm CT1 và CT2 với tỷ lệ lần lượt là 11% và 12,5%. Kết luận: bổ sung viên sắt/acid folic hàng tuần liên tục và cách quãng đều làm tăng hàm lượng Hemoglobin, Ferritin và làm giảm tỷ lệ thiếu máu. Phác đồ bổ sung sắt/acid hàng tuần liên tục có lợi thế hơn về mức tăng Hb trung bình và Ferritin
TàI LIệU THAM KHảO
1. Nguyễn Thị Hiếu, Nguyễn Công Khẩn, Cao Thị Hậu (2004), “Hiệu quả của bổ sung viên sắt hàng tuần phòng chống thiếu máu cho phụ nữ tuổi sinh đẻ”, Tạp chí Y học Thực hành số 4(478), tr. 67- 68.
2. Phạm Thúy Hòa, Nguyễn Lân, Trần Thúy Nga (2000), “So sánh hiệu quả bổ sung viên sắt với acid folic hàng tuần và hàng ngày lên tình trạng thiếu máu của  phụ nữ nông thôn thời kỳ có thai”, Tạp chí Y học Dự phòng,tập X, 4(46), tr.24-29.
3. Lê Nguyễn Bảo Khanh (2007), Hiện trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp bằng bổ sung đa vi chất dinh dưỡng ở nữ học sinh lứa tuổi vị thành niên nông thôn, Hà Nội, Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương, tr.48.
4. Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi, Nguyễn Chí Tâm (2000), Bổ sung sắt hàng tuần cho phụ nữ 15-35 tuổi, một giải pháp bổ sung dự phòng có hiệu quả và có thể áp dụng mở rộng. Một số công trình nghiên cứu về dinh dưỡng và an tòan vệ sinh thực phẩm, Nhà xuất bản Y Học. 104 – 113, Hà Nội.
5. Viện Dinh Dưỡng – Unicef. (2011). Tình hình dinh dưỡng Việt Nam năm 2009 – 2010: Hà Nội, tr.6.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment