Luận văn So sánh hiệu quả gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm với máy kích thích thần kinh cơ cho phẫu thuật chi trên
Gây tê đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) là phương pháp vố cảm chủ yếu dùng trong phẫu thuật chi trên. Dựa vào đường đi và liên quan giải phẫu người ta đưa ra bốn vị trí gây tê chính: gây tê liên cơ bậc thang, gây tê trên xương đòn, gây tê dưới xương đòn, gây tê đường nách [1]. Khi tiêm thuốc gây tê nếu càng ở phần trên xương đòn và gần cột sống thì khả năng làm tê toàn bộ các nhánh thần kinh càng dễ, vùng phẫu thuật càng rộng. Gây tê đường liên cơ bậc thang cho phong bế rộng rãi có thể áp dụng cho tất cả phẫu thuật từ bàn tay đến các phẫu thuật vùng vai, tuy nhiên tỉ lệ biến chứng nhiều hơn và mức độ gặp biến chứng cũng nặng nề hơn như: gây tê tủy sống toàn bộ, gây tê ngoài màng cứng vùng cổ, liệt dây thần kinh hoành, phong bế chuỗi hạch giao cảm cổ, chọc vào động mạch đốt sống và đối khi khống phong bế được dây thần kinh trụ [26], [8], [3], [50]. Gây tê đường nách tuy ít biến chứng nhưng vùng phong bế hạn chế do dây thần kinh mũ và cơ bì tách cao khó bị gây tê, nếu muốn thuốc tê lan lên cao thường phải sử dụng thể tích, liều lượng lớn hơn [2]. Gây tê dưới xương đòn ít được sử dụng vì mốc giải phẫu khó xác định nên dễ chọc vào động mạch dưới đòn và nguy cơ tràn máu, tràn khí màng phổi [19], [6].
Gây tê trên xương đòn được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao với những phẫu thuật ở vùng này vì ít biến chứng hơn gây tê đường liên cơ bậc thang và phong bế rộng hơn gây tê đường nách. Hiện nay, có ba phương pháp gây tê ĐRTKCT đơn thuần: dựa vào mốc giải phẫu (mò), sử dụng máy kích thần kinh, sử dụng siêu âm. Gây tê dựa vào mốc giải phẫu và gây tê ĐRTKCT có sử dụng máy kích thích thần kinh thực chất mò do vậy vẫn có các nguy cơ: vẫn gặp các lỗi kỹ thuật (chọc vào mạch máu, màng phổi, tổn thương thần kinh…), hiệu quả thường không cao [52] đặc biệt ở những bệnh nhân khó xác định hay có mốc giải phẫu thay đổi, vẫn phải sử dụng thể tích thuốc cao [36]. Ngược lại, phương pháp dùng siêu âm giúp nhìn rõ các chi tiết giải phẫu (mạch máu, thần kinh, cột sống, xương, màng phổi…) đã giúp gây tê đạt hiệu quả cao và giảmđược đáng kể các biến chứng của phương pháp gây tê này [4], [21], [55].
Tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, chúng tôi đang sử dụng cả ba phương pháp trong thực hành lâm sàng hàng ngày. Chúng tôi nhận thấy phương pháp siêu âm tỏ ra vượt trội so với 2 phương pháp còn lại. Hiện nay, tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả của gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn siêu âm [32], [4]. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào so sánh hiệu quả vô cảm gây tê đám rối thần kinh cánh tay bằng máy kích thích thần kinh và bằng siêu âm.
Ngộ độc thuốc tê là biến chứng nguy hiểm do tiêm nhầm hay hấp thu vào mạch máu và do tính chất dược lý của từng thuốc tê. Thuốc thường dùng là lidocain với ưu điểm là thời gian chờ tác dụng (onset) nhanh, ít độc. Tuy nhiên, thời gian tác dụng ngắn nên một số tác giả đã phối hợp với bupivacain để kéo dài thời gian tác dụng, nhưng bupivacain lại có nhiều độc tính đặc biệt là trên tim. Gần đây, ropicavacain được sử dụng do độc tính thấp hơn, ít ức chế vận động hơn bupivacain trong khi thời gian onset, thời gian tác dụng tương tự . Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “So sánh hiệu quả gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm với máy kích thích thần kinh cơ cho phẫu thuật chi trên” với hai mục tiêu:
1.So sánh hiệu quả vô cảm gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn siêu âm với máy kích thích thần kinh cơ bằng hỗn hợp thuốc lidocainNvà ropivacain cho phâu thuật chi trên ở người lớn.
2.Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dân siêu âm và máy kích thích thần kinh cho phẫu thuật chi trên ở người lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Công Quyết Thắng (2009), “Gây tê đám rối thần kinh cánh tay”, trong
Nguyễn Thụ, chủ biên, Bài giàng Gây Mê hồi Sức., Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội, pp. 7- 15.
2.Hoàng Văn Chương (2000), Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh
tay với kỹ thuật quanh mạch theo hướng nách – mỏm quạ, Luận án Tiến
sỹ Y học, Học viện Quân Y.
3.Nguyễn Ngọc Bính , Chiên N. T. (2013), “Nghiên cứu gây tê đám rối
thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang bằng hỗn hợp lidocain,
bupivacain và dexamethason trong phẫu thuật chi trên”, Tạp chí Y học
Quân sự.
4.Nguyễn Viết Quang (2014), “Đánh giá kết quả bước đầu gây tê đám rối
thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm”, Y học thực hành. 902
(1), pp. 21-25.
5.Phạm Tiến Quân , Nguyễn Hữu Tú (2006), “Nghiên cứu phối hợp gây tê
thần kinh đùi 3 trong 1 và thần kinh hông to đường trước có sử dụng máy
dò thần kinh cho phẫu thuật chi dưới”, Tạp chí nghiên cứu Y học. 46 (6),
pp. 153-158.
6.Trần Viết Vinh, Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Văn Chừng et al. (2008),
“Đánh giá hiệu quả gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới xương đòn
bằng Lidocaine”, Nghiên cứu Y học. 12 (1).
7.Trịnh Văn Minh (2010), “Giải phẫu người”, Giải phẫu học đại cương,
Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam, Bộ Y tế, pp. 546-549.
8.Nguyễn Ngọc Anh (2014), “Gây tê đám rối thần kinh cánh tay”, Bộ môn
Gây Mê Hồi Sức, Nhà xuất bản y học, Đại học Y Hà Nội, pp. 291-299.
9.Nguyễn Phước Bảo Quân , Lê Thị Thùy Trang (2015), “Bước đầu nghiên
cứu đặc điểm giải phẫu siêu âm đám rối thần kinh cánh tay vùng cổ”,
Thầy thuốc Việt Nam.
10.A Jadon, M Panigrahi, S Parida et al. (2007), “Buprenorphine Improves
the Efficacy of Bupivacaine in Nerve Plexus Block: A Double Blind
Randomized Evaluation in Subclavian Perivascular Brachial Block “, The
Internet Journal of Anesthesiology. 16 (2).
11.Anuurad E, Shiwaku K, Nogi A et al. (2003), “The new BMI criteria for
Asians by the region office for the Western Paciíỉc Region of WHO are
suitable for screening of overweight to prevent metabolic syndrome in
elder japanese workers”, Journal of occupational health. 45 (6), pp. 335-
343.
12.Gajendra Singh , Mohammed Younus Saleem (2014), “Comparison
between Conventional Technique and Ultrasound Guided
Supraclavicular Brachial Plexus Block in Upper Limb Surgeries”,
International Journal of Scientiýic Study. 2 (8), pp. 169-176.
13.James B Collins MD, Juhee Song PhD , MD1 R. C. M. (2013), “Onset
and duration of intradermal mixtures of bupivacaine and lidocaine with
epinephrine “, Can JPlast Surg. 21 (1).
14.Kavitha Jinjil, Vidhu Bhatnagar, P Swapna et al. (2015), “Comparative
evaluation of Alpha two agonists Dexmedetomidine with Clonidineas
adjuvants to 0.25% Ropivacaine for Ultrasound Guided Supraclavicular
Block: A randomised double-blind prospective study “, International J.
of Healthcare andBiomedical Research. 3 (3), pp. 20-31.
15.Leslie C. Thomas, Sean K. Graham, Kristie D. Osteen et al. (2011),
“Comparison of Ultrasound and Nerve Stimulation Techniques for
Interscalene Brachial Plexus Block for Shoulder Surgery in a Residency
Training Environment: A Randomized, Controlled, Observer-Blinded
Trial”, The Ochsner Journal. 11 (3), pp. 246-252.
16.Mithun Duncan, Shetti A. N., Tripathy D. K. et al. (2013), “A
comparative study of nerve stimulator versus ultrasound-guided
supraclavicular brachial plexus block”, Anesth Essays Res. 7 (3), pp.
359-364.
17.Paul Warman, Conn D., Nicholls B. et al. (2014), Regional Anaesthesia,
Stimulation, and Ultrasound Techniques, Oxford Specialist Handbooks
in Anaesthesia, Oxford University, pp. 79-96.
18.Richard Drake, Wayne Vogl , Adam W. M. Mitchell (2015), Gray’s
Anatomy for Students, Churchill Livingstone; 3 edition, pp. 738.
19.Sanchez, Hugo B, Mariano et al. (2008), Pneumothorax Following
Infraclavicular Brachial Plexus Block for Hand Surgery, United States,
pp. 709.
20.Sarkar D, Khurana G, Chaudhary A et al. (2010), “A Comparative Study
on the Effects of Adding Fentanyl and Buprenorphine to Local
Anaesthetics In Brachial Plexus Block “, Journal of Clinical and
Diagnostic Research. 4, pp. 3337-3343.
21.Shweta S. Mehta , Shruti M. Shah (2015), “Comparative study of
supraclavicular brachial plexus block by nerve stimulator vs ultrasound
guided method”, NHL Journal of Medical Sciences. 4 (1), pp. 49-52.
22.Tomoki Nishiyama (2012), “Comparison of the Motor and Sensory
Block by Ropivacaine and Bupivacaine in Combination with Lidocaine
in Interscalene Block”, Medical Archives. 65 (5), pp. 315-317.
23.Vincent W. S. Chan, Anahi Perlas, Regan Rawson et al. (2003),
Ultrasound-Guided Supraclavicular Brachial Plexus Block, University
of Toronto; Department of Anesthesia Department of Anesthesia,
Toronto Western Hospital, Canada, International Anesthesia Research
Society, Toronto, Ontario, Canada, pp. 1514-1517.
24.Kapral S, M G., G H. et al. (2008), “Ultrasonographic guidance improves
the success rate of interscalene brachial plexus blockade “, Reg Anesth
Pain Med. 33 (3), pp. 253-258.
25.Abouleish E, N R., K F. et al. (1988), “Combined intrathecal morphine
and bupivacaine for cesarean section”, Anesth Analg. 67 (4), pp. 370-
374.
26.Brendan T. Finucane , Tsui B. C. H. (2007), “Complications of Brachial
Plexus Anesthesia”, trong Bredan T. Finucane, chủ biên, Complications
of Regional Anesthesia, pp. 121-148.
27.Candido KD, CD F., MA K. et al. (2001), “Buprenorphine added to the
local anesthetic for brachial plexus block to provide postoperative
analgesia in outpatients”, Reg Anesth Pain Med. 26 (4), pp. 352- 356.
28.Candido KD, J H., S G. et al. (2010), “Buprenorphine enhances and
prolongs the postoperative analgesic effect of bupivacaine in patients
receiving infragluteal sciatic nerve block”, Anesthesiology. 113 (6), pp.
1419-1426.
29.Canturk. M, Kilci O., Ornek D. et al. (2012), “Ropivacaine for unilateral
spinal anesthesia; hyperbaric or hypobaric?”, Rev Bras Anestesiol. 62
(3), pp. 298-311.
30.Dae Geun Jeon , Kim W. I. (2010), “Cases series: ultrasound-guided
supraclavicular block in 105 patients”, Korean J Anesthesiol. 58 (3), pp.
267-271.
31.Denise J. Wedel , Horlocker T. T. (2009), “Nerve Blocks”, trong Ronald
D. Miller, chủ biên, Miller’s Anesthesia, Churchill Livingstone, pp.
1685-1718.
32.Đỗ Thị Hải , Khâm V. V. (2013), “Bước đầu đánh giá hiệu quả của gây
tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm tại
bệnh viện Saint Paul Hà Nội”, Y học thực hành. 860 (3), pp. 10-12.
33.El-Sawy Amany, Mohamed N. N., Mansour M. A. et al. (2014),
“Ultrasound-guided supraclavicular versus infraclavicular brachial
plexus nerve block in chronic renal failure patients undergoing
arteriovenous íỉstula creation”, Egyptian Journal of Anaesthesia. 30 (2),
pp. 161-167.
34.Fernaldo Alemanno (2014), “A Little Bit of History”, trong Fernando
Alemanno, Mario Bosco và Aldo Barbati, chủ biên, Anesthesia of the
Upper Limb, Italy, pp. 55-57.
35.Gary R. Strichartz , Berde C. B. (2009), “Local Anesthetics”, trong
Ronald D. Miller, chủ biên, Miller’s Anesthesia, Churchill Livingstone,
pp. 574-604.
36.Gianesello L., Pavoni V., Coppini R. et al. (2010), “Comfort and
satisfaction during axillary brachial plexus block in trauma patients:
comparison of techniques”, J Clin Anesth. 22 (1), pp. 7-12.
37.Giang T. N. (2014), “Thuốc tê”, trong Nguyễn Hữu Tú, chủ biên, Gây
mê hồi sức, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, pp. 79-90.
38.Joseph M. Neal, Gerancher J. C., Hebl J. R. et al. (2009), “Upper
Extremity Regional Anesthesia”, Reg Anesth Pain Med. 34 (2), pp. 134-
170.
39.K. Gamo, Kuriyama K., Higuchi H. et al. (2014), “Ultrasound-guided
supraclavicular brachial plexus block in upper limb surgery”, Bone &
joint journal. 96-B (6), pp. 795-799.
40.Kenneth Treitel (1965), “Mechanism of Action of Local Anesthetics “, J
Am Dent Soc Anesthesiol. 12 (5), pp. 143-147.
41.L Delaunay , Jochum D. (2012), Innervations superíỉcielle et profonde
du membre supérieur Blocs du membre superieur.
42.Marie N. Hanna, Ouanes J.-P. P. , Tomas V. G. (2014), “Postoperative
Pain and Other Acute Pain Syndromes”, trong P. Prithvi Raj, chủ biên,
Practical Management of Pain, Elsevier, pp. 271-297.
43.Nguyễn Đình Thắng “Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể con người”,
Giáo trình an toàn điện., Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
44.Phạm Minh Thông (2006), “Đại cương về chẩn đoán siêu âm”, trong
Phạm Minh Thông, chủ biên, Bài giảng siêu âm tổng quát, Bệnh viện
Bạch Mai, Hà Nội, pp. 5-15.
45.Phí Đức Vượng (1999), Nghiên cứu kỹ thuật gây tê đám rối thần kinh
cánh tay bằng đường nách có sử dụng máy dò thần kinh, Lận án Thạc sĩ
Y học, Học viện Quân Y.
46.Riegler FX (1992), “Brachial plexus block with the nerve stimulator:
motor response characteristics at three sites”, Reg Anesth. 17 (5), pp.
295- 299.
47.Ronald D. Mille, Eriksson L. I., Fleisher L. A. et al. (2009), “History of
Anesthetic Practice”, trong Merlin D. Larson, chủ biên, Miller’s
Anesthesia, pp. 24-25.
48.Tomoki Nishiyama (2014), “Combining Lidocaine to Various
Concentrations of Ropivacaine for Interscalene Block”, Analgesia &
Resuscitation : Current Research. 03 (01).
49.Trịnh Văn Minh (2010), “Giải phẫu người”, Giải phẫu học đại cương,
Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam, Bộ Y Tế, pp. 159-244.
50.Trương Vĩnh Tỵ (2012), “Đánh giá hiệu quả gây tê đám rối thần kinh
cánh tay qua ngã gian cơ bậc thang trong phẫu thuật chi trên”, YHọc Việt
Nam. Số đặc biệt, pp. 119-124.
51.V. Hinard, Britan A., Rougier J. S. et al. (2016), “The ion channel
electrophysiologyontology”, The journal of biological databases and
curation. 2016 (017), pp. 1-7.
52.Walid Trabelsi, Amor M. B., Lebbi M. A. et al. (2013), “Ultrasound does
not shorten the duration of procedure but provides a faster sensory and
motor block onset in comparison to nerve stimulator in infraclavicular
brachial plexus block”, Korean J Anesthesiol. 64 (4), pp. 327-333.
53.Warman P., Conn D., Nicholls B. et al. (2014), “Basic physics of
ultrasound”, Regional Anaesthesia, stimulation and ultrasound
techniques, Oxford University, New York, pp. 61-78.
54.X. Maschino (2006), “Neurostimulation”, trong Francis Bonnet và
Nadège Lembert, chủ biên, Le livre de ưinterne – anesthésiologie,
Hôpital Henri- Mondor, Paris, pp. 260-266.
55.Yuan JM, XH Y., SK F. et al. (2012), “Ultrasound guidance for brachial
plexus block decreases the incidence of complete hemi-diaphragmatic
paresis or vascular punctures and improves success rate of brachial
plexus nerve block compared with peripheral nerve stimulator in adults “,
Chin Med J (Engl). 125 (10), pp. 1811-1816.
56.Zetlaoul P. , Dartayet B. (2010), “Neurostimulation”, Protocoles
d’anesthésie- reanimation., Hôpital de Bicêtre, Le Kremlin-Bicêtre pp.
246-248.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN3
1.1.Thuốc tê3
1.1.1.Định nghĩa3
1.1.2.Phân loại3
1.1.3.Cơ chế tác dụng của thuốc tê3
1.1.4.Phối hợp thuốc để gây tê6
1.1.5.Độc tính toàn thân của thuốc tê9
1.2.Giải phẫu đám rối thần kinh cánh tay11
1.2.1.Cấu tạo đám rối thần kinh cánh tay12
1.2.2.Các ngành bên12
1.2.3.Các ngành cùng13
1.2.4.Chi phối của các dây thần kinh chi trên14
1.2.5.Liên quan và ứng dụng vào gây tê ĐRTKCT16
1.3.Gây tê đám rối thần kinh cánh tay19
1.3.1.Ứng dụng kỹ thuật vào gây tê ĐRTKCT19
1.3.2.Gây tê ĐRTKCT đường trên đòn20
1.3.3.Ưu nhược điểm các phương pháp gây tê23
1.4.Dòng điện và máy kích thích thần kinh cơ25
1.4.1.Khái niệm dòng điện25
1.4.2.Tác động của dòng điện trên cơ thể sống25
1.4.3.Máy kích thích thần kinh cơ và kim gây tê27
1.4.4.Nguyên lý máy kích thích thần kinh28
1.4.5.Cơ co khi gây tê ĐRTKCT29
1.5.Siêu âm30
1.5.1.Đại cương về siêu âm30
1.5.2.Tác động sinh học của siêu âm31
1.5.3.Hình ảnh siêu âm ĐRTKCT và cấu trúc liên quan32
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU34
2.1.Đối tượng nghiên cứu34
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân34
2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân34
2.1.3.Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu34
2.2.Phương pháp nghiên cứu35
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu35
2.2.2.Địa điểm, thời gian nghiên cứu35
2.2.3.Cỡ mẫu35
2.2.4.Chọn mẫu36
2.2.5.Phương tiện nghiên cứu36
2.2.6.Các bước tiến hành nghiên cứu:39
2.2.7.Tiêu chí đánh giá chủ yếu46
2.2.8.Một số tiêu chuẩn và định nghĩa dùng trong nghiên cứu48
2.2.9.Các thời điểm nghiên cứu52
2.2.10.Xử lý số liệu53
2.2.11.Sơ đồ nghiên cứu54
2.2.12.Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu55
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU56
3.1.Đặc điểm của nhóm nghiên cứu56
3.1.1.Tuổi, chiều cao, cân nặng56
3.1.2.Giới tính, ASA bệnh nhân57
3.1.3.Vị trí phẫu thuật58
3.1.4.Thời gian phẫu thuật59
3.2.Đánh giá hiệu quả vô cảm60
3.2.1.Tỉ lệ thành công, thất bại60
3.2.2.Thời gian ức chế cảm giác60
3.2.3.Thời gian ức chế vận động61
3.2.4.Chất lượng vô cảm trong mổ62
3.2.5.Thời gian yêu cầu thuốc giảm đau63
3.2.6.Mức độ hài lòng của phẫu thuật viên và bệnh nhân64
3.3.Tác dụng không mong muốn65
3.3.1.Khó khăn về mặt kỹ thuật65
3.3.2.Thay đổi tuần hoàn, hô hấp qua các thời điểm nghiên cứu68
CHƯƠNG 470
BÀN LUẬN70
4.1.Đặc điểm của nhóm nghiên cứu70
4.1.1.Tuổi , Chiều cao, cân nặng của nhóm nghiên cứu70
4.1.2.Đặc điểm giới tính, ASA, nghề nghiệp của bệnh nhân71
4.1.3.Vị trí phẫu thuật72
4.1.4.Thời gian phẫu thuật72
4.2.Đánh giá hiệu quả vô cảm73
4.2.1.Tỉ lệ thành công, thất bại73
4.2.2.Thời gian ức chế cảm giác74
4.2.4.Chất lượng vô cảm trong mổ78
4.2.5.Thời gian yêu cầu thuốc giảm đau sau mổ78
4.2.6.Mức độ hài lòng của bệnh nhân và phẫu thuật viên79
4.3.Tác dụng không mong muốn80
4.3.1.Khó khăn về mặt kỹ thuật80
4.3.2.Thay đổi tuần hoàn, hô hấp qua các thời điểm nghiên cứu83
KẾT LUẬN85
KHUYẾN NGHỊ86
TÀI LIỆU THAM KHẢO87
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
American Society of Aenesthesiologist
Phân loại sức khỏe để đánh giá bệnh nhân trước
phẫu thuật của Hội Gây mê hồi sức Hoa Kỳ
Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể
Bênh nhân
Động mạch
Đam rối thân kinh cánh tay
Gây mê hồi sức
Huyết áp trung bình
Kích thích thần kinh
Maximum
Giá trị tối đa
Minimum
Giá trị tối thiểu
Phẫu thuật viên
Saturation Pulse Oxygen
Độ bão hòa oxy mao mạch
Thần kinh
Tần số
Visual Analogue Scale
Thang điểm đau dựa vào nhìn hình đồng dạng
DANH MỤC HÌNH VẼ
•
Hình 1.1. Sơ đồ cấu tạo kênh Na+3
Hình 1.2. Điện thế nghỉ4
Hình 1.3. Điện thế hoạt động4
Hình 1.4. Cơ chế tác dụng của thuốc tê5
Hình 1.5. Cấu trúc hóa học của lidocain8
Hình 1.6. Cấu trúc hóa học của bupivacain8
Hình 1.7. Cấu trúc hóa học của ropivacain8
Hình 1.8. Sơ đồ cấu tạo đám rối cánh tay11
Hình 1.9. Chi phối của thần kinh chi trên14
Hình 1.10. Chi phối ngoài da của các rễ và cácdây thần kinh16
Hình 1.11. Liên quan đám rối thần kinh cánh tay17
Hình 1.12. Động tác co cơ khi kích thích dây thần kinh 29
Hình 1.13. ĐRTKCT và cấu trúc liêu quan dưới siêu âm 32
Hình 2.1. Máy theo dõi36
Hình 2.2. Máy siêu âm và đầu dò linear37
Hình 2.3. Máy KTTK37
Hình 2.4. Kim gây tê cách điện38
Hình 2.5. Thuốc gây tê38
Hình 2.6. Dây nối và kim để gây tê38
Hình 2.7. Tư thế bệnh nhân40
Hình 2.8. Cài đặt máy KTTK40
Hình 2.9. Vị trí chọc kim khi gây tê bằng máy KTTK40
Hình 2.10. Đánh giá co cơ40
Hình 2.11. Sơ đồ thực hiện kĩ thuật gây tê ĐRTKCT bằng máy KTTK42
Hình 2.12. Chuẩn bị bệnh nhân, chuẩn bị đầu dò siêu âm43
Hình 2.13. Gây tê bằng siêu âm43
Hình 2.14. ĐRTKCT và xương sườn 144
Hình 2.15. ĐRTKCT sau tiêm thuốc44
Hình 2.16. Sơ đồ thực hiện kĩ thuật gây tê ĐRTKCT bằng siêu âm45
Hình 2.17. Thước đo điểm đau sử dụng trong nghiên cứu49
Hình 2.18. Sơ đồ nghiên cứu54
Hình 3.1. Vị trí phẫu thuật58
Hình 3.2. Thời gian phẫu thuật59
Hình 3.3. Tỉ lệ thành công60
Hình 3.4. Chất lượng vô cảm trong mổ62
Hình 3.5. Thời gian yêu cầu thuốc giảm đau sau mổ63
Hình 3.6. Mức độ hài lòng của bệnh nhân và phẫu thuật viên64
Hình 3.7. Thời gian thực hiện kỹ thuật65
Hình 3.8. Điểm đau khi thực hiện thủ thuật67
Hình 3.9. Thay đổi tuần hoàn qua các thời điểm nghiên cứu68
Hình 3.10. Thay đổi hô hấp qua các thời điểm nghiên cứu69
DANH MỤC BẢNG
•
Bảng 1.1. so sánh tính chất một số thuốc tê8
Bảng 1.2. Ưu nhược điểm của các phương pháp gây tê23
Bảng 1.3. Tác động của dòng điện trên cơ thể25
Bảng 2.1. Thang điêm Hollmen48
Bảng 2.2. Chất lượng giảm đau cho phẫu thuật theo Abouleish E48
Bảng 2.3. Bảng điểm modified bromage scale49
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn đánh gái mức độ hài lòng của bệnh nhân và PTV51
Bảng 3.1. Tuổi, chiều cao, cân nặng bệnh nhân56
Bảng 3.2. Giới tính, ASA bệnh nhân57
Bảng 3.3. Thời gian ức chế cảm giác61
Bảng 3.4. Thời gian ức chế vận động61
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của BMI đến thời gian thực hiện kỹ thuật66