SO SÁNH KẾT QUẢ ĐẶT BI TRÒN VÀ BI CƠ ACRYLIC SAU CẮT BỎ NHÃN CẦU Ở TRẺ EM

SO SÁNH KẾT QUẢ ĐẶT BI TRÒN VÀ BI CƠ ACRYLIC SAU CẮT BỎ NHÃN CẦU Ở TRẺ EM

SO SÁNH KẾT QUẢ ĐẶT BI TRÒN VÀ BI CƠ ACRYLIC SAU CẮT BỎ NHÃN CẦU Ở TRẺ EM

Nguyễn Công Kiệt*, Nguyễn Ngọc Châu Trang**, Trần Thị Minh Nguyệt**
TÓM TẮT :
Mục tiêu: So sánh độ dung nạp củabi tròn và bi cơ Acrylic và vẻ thẩm mỹ của mắt khi đặt bi sau cắt bỏ nhãn cầu ở trẻ em.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, tiền cứu. Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 01/07/2010 đến ngày 01/7/2012.Các biến số được khảo sát bao gồm: tuổi, giới, nguyên nhân cắt bỏ nhãn cầu, kết quả hình dạng, kết quả chuyển động, kết quả dung nạp.
Kết quả: Có 65 trường hợp CBNC trong đó có 33 trường hợp đặt bi tròn và 32 trường hợp đặt bi cơ. Tuổitrung bình cắt bỏ nhãn cầu ở trẻ em là 24,6 tháng, tỷ lệ nam: nữ là 1:1, nguyên nhân chủ yếu là ung thư nguyên bào võng mạc (87,7%). Kết quả về hình dạng giữa nhóm đặt bi tròn và bi cơ không có sự khác biệt. Kết quả chuyển động bi tròn tốt hơn bi cơ (p = 0,0074). Tỷ lệ thải bi tròn là 3,03%, tỷ lệ thải bi cơ là 21,8%.
Kết luận: Phẫu thuật đặt bi tròn sau CBNC ở trẻ em cho kết quả hình dạng, chuyển động và dung nạp của bi tròn tốt hơn bi cơ.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment