So sánh tác dụng cấy chỉ và hào châm trong phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não giai đoạn 3 đến 12 tháng

So sánh tác dụng cấy chỉ và hào châm trong phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não giai đoạn 3 đến 12 tháng

So sánh tác dụng cấy chỉ và hào châm trong phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não giai đoạn 3 đến 12 tháng.Viêm não là tình trạng viêm của nhu mô não, biểu hiện bằng sự rối loạn chức năng thần kinh-tâm trí khu trú hoặc lan tỏa. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên thuật ngữ viêm não thường được hiểu là tình trạng viêm não gây nên do vi rút [1], [2], [3]… Đây là một tình trạng bệnh lý nặng nề, đe dọa tính mạng bệnh nhân. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất ở trẻ em.

Thống kê của các nhà nghiên cứu, trong nước và Quốc tế về bệnh viêm não như: Ở Pháp năm 2000 – 2002 trung bình mỗi năm có 1200 bệnh nhân mắc bệnh viêm não [4]; Theo số liệu thống kê từ 12.436 báo cáo trên thế giới năm 2008 của Tạp chí Virus học, tỷ lệ mắc viêm não cấp tính ở các nước công nghiệp hóa và các nước nhiệt đới là 10,5/100.000, đối với trẻ em và 2,2/100.000 ở người lớn, tỷ lệ chung ở mọi lứa tuổi là 6,34/100.000 [5]; Ở Việt Nam theo số liệu của viện Vệ sinh dịch tễ học Hà Nội. Số người mắc viêm não năm 2001 là 2.200 ca [6]; Bệnh viện Nhi trung ương từ 01/2011 – 30/06/2012 có tới 849 trẻ mắc viêm não [7]. Nước ta từ năm 1996 đã sản xuất được vắc xin viêm não Nhật Bản, nên bệnh đang dần được khống chế, còn các
viêm não khác cho đến nay vẫn chưa có vắc xin phòng bệnh, nên tỷ lệ mắc lại tăng lên.
Tỷ lệ tử vong và di chứng của viêm não tùy thuộc từng nguyên nhân, nếu qua khỏi được giai đoạn này, bệnh thường để lại trên các bệnh nhi sống sót nhiều di chứng thần kinh và tâm trí. Trẻ trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Việc phục hồi chức năng cho bệnh nhi sau viêm não hết sức cần thiết, để trẻ có thể tiếp tục phát triển và tái hòa nhập xã hội, tuy nhiên phục hồi chức năng cho các bệnh nhi mang di chứng, vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, YHHĐ mới chỉ dừng lại ở mức giải quyết triệu chứng. Trong công tác này, việc phối hợp điều trị của YHCT tỏ ra có vai trò tích cực, mang lại những kết quả khả quan.
Các phương pháp phục hồi chức năng cho bệnh nhi sau viêm não được áp dụng đối với YHHĐ, phục hồi chức năng vận động bằng Vật lý trị liệu, điều trị triệu chứng. YHCT phục hồi chức năng vận động thường dùng châm3 cứu như, hào châm, trường châm, điện châm, thủy châm, xoa bóp cổ truyền và đã khẳng định được tác dụng điều trị đối với di chứng của bệnh.
Cấy chỉ vào huyệt là một phương pháp tân châm, thành quả của sự kết hợp giữa YHHĐ và YHCT. Phương pháp này xuất xứ từ Trung Quốc, đã được nghiên cứu. Cấy chỉ catgut vào huyệt tỏ ra có nhiều ưu điểm so với các phương pháp châm cứu thường dùng như: kích thích vào huyệt thời gian dài và liên tục. Tại Việt Nam từ thập niên 70 của thế kỷ trước đã sử dụng cấy chỉ trong điều trị các bệnh mãn tính như: hen phế quản; viêm loét dạ dày tá tràng; đau đầu… ở Bệnh viện Y học cổ truyền Việt Nam, Viện Quân y 108, Viên Quân y 103 [8]…Ngày nay cấy chỉ đã có nhiều cải tiến so với trước, nên được áp dụng trên nhiều diện bệnh hơn như; liệt dây thần kinh VII ngoại biên do lạnh, đau thần kinh tọa, đau vai gáy, đau lưng do thoái hóa cột sống …Điều trị di chứng viêm não sau giai đoạn cấp, cần phải được điều trị nhiều đợt và lâu dài, không phải lần nào cũng nằm nội trú, có thể điều trị ngoại trú nên nếu được dùng cấy chỉ tỏ ra thích hợp. Cấy chỉ không chỉ góp phần làm giảm quá tải bệnh viện, mà còn tiết kiệm được thời gian, công sức của cả thầy thuốc, người bệnh và gia đình người bệnh, tiết kiệm chi phí cho người bệnh do không phải nằm viện. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá, so sánh tác dụng của cấy chỉ trong phục hồi chức năng vận động, ở bệnh nhi di chứng sau viêm não với các phương pháp đã áp dụng. Vì vậy chúng tôi tiến hành làm đề tài “So sánh tác dụng cấy chỉ và hào châm trong phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não giai đoạn 3 đến 12 tháng” với hai mục tiêu sau:
1. So sánh tác dụng phục hồi chức năng vận động của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt và phương pháp hào châm ở bệnh nhi sau viêm não giai đoạn 3 đến 12 tháng.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt ở bệnh nhi trên lâm sàng và cận lâm sàng

TÀI LIỆU THAM KHẢO So sánh tác dụng cấy chỉ và hào châm trong phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não giai đoạn 3 đến 12 tháng
1. Bùi Đại (2002), “Viêm não do Virus”, Bệnh học truyền nhiễm, NXB Y học, Hà Nội, tr. 339.
2. Lê Văn Thành (1992), “Nhiễm khuẩn thần kinh”, Bệnh học thần kinh, NXB Y học, Hà Nội, tr. 283 – 286.
6. Viện Vệ sinh dịch tễ học Hà Nội (2001), “Trung bình dịch hàng năm của viện từ 1995 – 2001”, Công văn của viện Vệ sinh dịch tễ học Hà Nội gửi về các bệnh viện.
7. Phạm Nhật An, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Phương Hạnh, Nguyễn Thị Loan (2012), “Nghiên cứu căn nguyên viêm não ở trẻ em tại bệnh viện Nhi trung ương”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 397 (số đặc biệt 2012), tr. 222-223.
9. Đặng Minh Hằng (2003), Nghiên cứu phối hợp hào châm và xoa bóp Y học cổ truyền phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi di chứng viêm não Nhật Bản, Luận văn Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 1-5-7- 20-24-39-42.
10. Lê Đức Hinh (1987), Vài đặc điểm viêm não Nhật Bản B ở trẻ em Miền Bắc Việt Nam, Luận án Phó tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
11. Bùi Vũ Huy, Hoàng Cẩm Tú, Trần Văn Luận (1993), “Sơ bộ nhận xét về các rối loạn tâm thần và thần kinh sau viêm não Nhật Bản B ở trẻ em” , Nhi khoa 2 (1), tr.28-33.
12. Nguyễn Thị Thanh Vân (2001), Nhận xét đặc điểm lâm sàng một số di chứng của viêm não Nhật Bản ở trẻ em, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
17. Lê Trọng Dụng (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, và điều trị Viêm não herpes tại Bệnh viện nhi trung ương, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội, tr.1-5-10- 12-62-64.1
23. Phạm Ngọc Đinh, Phạm Thị Sửu, Lê Hồng Phong (2005), “Đặc điểm dịch tễ học viêm não cấp do Virus tại một số địa phương miền Bắc 2003 – 2004”, Tạp chí Y học dự phòng, số 4, tập 15, tr. 64 – 67.
24. Phạm Nhật An, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Phương Hạnh, Nguyễn Thị Loan (2012), “Nghiên cứu căn nguyên viêm não ở trẻ emtại Bệnh viện Nhi Trung ương”, Tạp chí y học Việt Nam, tập 397 (số đặcbiệt), tr.222 – 223.
25. Bộ Y tế (2003), “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí bệnh viêm não cấp ởtrẻ em”, Quyết định số 1905/2003/QÐ- BYT.
26. Hồ Hữu Lương (2001), “Một số hội chứng thần kinh thường gặp”, Khám lâm sàng hệ thần kinh, NXB Y học, Hà Nội, tr.142 – 175.
27. Daniel D. Trương, Lê Đức Hinh, Nguyễn Thi Hùng (2004), “Khái niệm viêm não và bệnh não”, Thần kinh học lâm sàng, NXB Y học, Hà Nội, tr.231 – 241.28. Lê Đức Hinh-Nguyễn Chương (2001), Thần kinh học trẻ em, NXB Y học, Hà Nội, tr.239.
31. Bệnh viện Nhi Đồng II thành phố Hồ Chí Minh (2010), “Viêm não”, Phác đồ điều trị nhi khoa 2010, tr.303 – 308.
32. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí bệnh viêm não cấp ở trẻ em, Ban hành cùng Quyết định QĐ-BYT ngày 30/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
33. Lê Đức Hinh, Nguyễn Chương (2001), “Đánh giá sự phát triển tâm lý – vận động”, “Viêm não Nhật Bản”, “Đại cương về bệnh cơ”, “Vài nét về tâm bệnh học trẻ em”, “Phục hồi chức năng thần kinh”, Thần kinh học trẻ em, NXB Y học, Hà Nội, tr.68 – 75, 177 – 191, 239, 357 – 368, 403 – 408.
34. Nguyễn Xuân Nghiên (2008), “Phục hồi chức năng cho trẻ bại não”, Phục hồi chức năng, NXB Y học, Hà Nội, tr.182 – 192.
35. Bộ môn PHCN, Trường Đại học Y Hà Nội (2003), “Phục hồi chức năng cho trẻ chậm phát triển tâm thần”, Bài giảng vật lý trị liệu – phục hồi chức năng, NXB Y học, Hà Nội, tr.231 – 237.
36. Nguyễn Xuân Nghiên (2010), “Phục hồi chức năng sau viêm não”, Vật lý trị liệu phục hồi chức năng, NXB Y học, Hà Nội, tr. 669 – 671.
37. Trần Thúy (1996), “Bệnh viêm não và vấn đề điều trị kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền”, Điều trị học kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.
39. Nguyễn Trọng Cầu (1964), “Phòng và chữa di chứng viêm não bằng đông y”, Tạp chí Y học thực hành, 109(7), tr.27-33.
40. Nguyễn Trọng Cầu (1963), “Phương pháp điều trị viêm não và di
chứng viêm não”, Tạp chí Đông y, 41, tr.9-16.
43. Khoa Nhi Viện Đông y (1966), “Các hậu chứng, di chứng các bệnh não, viêm não”, Tạp chí Đông y, 76, tr.15-25.
44. Nguyễn Thị Tú Anh (2001), Nghiên cứu tác dụng của điện châm phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi viêm não Nhật Bản sau giai đoạn cấp, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y, tr.43-45.
45. Nguyễn Bá Quang (2004), “Đánh giá tác dụng của điện mãng châm phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhi viêm não Nhật Bản”, Tạp chí Y học thực hành, số 9, tr. 6 – 10.
46. Bùi Việt Chung (2013), Đánh giá tác dụng phương pháp điện châm kết hợp thủy châm Methylcobal phục hồi chức năng vận động bệnh nhi sauviêm não, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
47. Lê Quý Ngưu (1997), “Phương pháp luồn chỉ, chôn chỉ catgut, thắt gút chỉ dưới huyệt”, châm cứu các phương pháp kết hợp, Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr. 137.
48. Trường Đại học Y Hà Nội, Khoa Y học cổ truyền, (2005), Ôn bệnh, NXB Y học, Hà Nội, tr.5.
49. Trần Thúy, Đào Thanh Thủy, Trương Việt Bình (1995), “Điều lý khiôn bệnh vừa phục hồi”, Chuyên đề nội khoa Đông y, Hà Nội, tr.107-108.
51. Lê Thúy Oanh (2010), “Cấy chỉ”, Nhà xuất bản Y học, tr 39- 45, 172-188.
52.Trần Thị Thanh Hương (2002), cấy chỉ điều trị giảm đau trong hội chứng vai gáy, Tạp chí nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam, 6, tr. 38 – 39.
53. Nguyễn Ngọc Tùng (1997), “Một vài nhận xét kết quả 100 ca cấy chỉ”, Tạp chí châm cứu, số 4, tr. 29-30.
54. Nguyễn Thị Bich Đào (2002), Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt lên một số chỉ số sinh học và lâm sàng của bệnh nhân sau phẫu thuật trĩ, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội.
55. Nguyễn Giang Thanh (2012), Đánh gái tác dụng điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt châm cứu, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
56. Nguyễn Thị Kim Oanh (2013), Đánh giá tác dụng của cấy chỉ điều trị đau thần kinh tọa. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
57. Nguyễn Hoàng Trung (2013), Đánh giá tác dụng của cấy chỉ điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại họcY Hà Nội.
61. Phạm Khắc Quỳnh (2015). Khảo sát đặc điểm và phương pháp điều trịbệnh nhi di chứng viêm não tại khoa nội nhi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương từ năm 2010 – 2014, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ y khoa khóa 2009 – 2015 Đại học Y Hà Nội.

62. Trịnh Thị Luyến (2013), Nghiên cứu căn nguyên, đặc điểm dịch tễhọc lâm sàng viêm não cấp ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương từtháng 7/2012 đến tháng 6/2013, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đạihọc Y Hà Nội.
63. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí bệnh viêm não cấp ở trẻem, Ban hành cùng Quyết định QĐ-BYT ngày 30/6/2009 của Bộ trưởngBộ Y tế

Leave a Comment