So sánh tác dụng gây tê khoang cùng bằng levobupivacain-fentanyl với bupivacain – fentanyl phối hợp gây mê hít trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em
Luận văn thạc sĩ y học So sánh tác dụng gây tê khoang cùng bằng levobupivacain-fentanyl với bupivacain – fentanyl phối hợp gây mê hít trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em.Trong sự tiến bộ chung của nền y học thế giới và y học Việt Nam, ngành gây mê hồi sức vẫn không ngừng phát triển, để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vô cảm và hồi sức sau mổ cho các loại phẫu thuật từ đơn giản đến phức tạp, cho mọi lứa tuổi, đặc biệt trong lĩnh vực gây mê hồi sức trẻ em đã đạt được những thành tựu vượt bậc [1].
Gây mê nông bằng các thuốc mê bốc hơi kết hợp với gây tê khoang cùng (GTKC) là phương pháp vô cảm phổ biến cho hầu hết các phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em [2]. GTKC được mô tả lần đầu tiên năm 1933 bởi Meredith Campbell [3], khi bà tiến hành thủ thuật soi bàng quang trên trẻ em, cho thấy kết quả tốt. Trải qua hơn tám thập kỷ nghiên cứu và áp dụng trên khắp thế giới [4], kỹ thuật GTKC đã được hiểu biết sâu rộng và được áp dụng rộng rãi, nay đã trở thành kỹ thuật đơn giản, an toàn và có tỷ lệ thành công cao đem lại hiệu quả vô cảm và giảm đau sau mổ tốt [5], [6]. Các thuốc tê đã được dùng trong GTKC ở trẻ em như: lidocain [7][8][9], bupivacain [10][11][12], ropivacain [13], levobupivacain [14][15][16].
Levobupivacain là một đồng phân S (-) của racemic bupivacain [17], [18], nó có đặc tính và hiệu lực gây tê giống racemic bupivacain [12], [19]. Levobupivacain được tạo ra từ bupivacain sau khi đã bỏ đi đồng phân đối quang R (+) – dextro do đó nó ít độc trên tim mạch và thần kinh trung ương hơn bupivacain [20][21][18].
Tiêm liều duy nhất levobupivacain qua đường khoang cùng có thể đem lại hiệu quả vô cảm và giảm đau sau mổ tốt cho các phẫu thuật dưới rốn, tuy nhiên thời gian tác dụng giảm đau sau mổ ngắn. Để kéo dài thời gian giảm đau sau mổ nhiều tác giả nước ngoài, cũng như ở Việt Nam đã khắc phục nhược điểm đó bằng cách đặt catheter truyền liên tục hoặc phối hợp thêm với một số thuốc khác như: nhóm opioid [8],[16], clonidin [7],[22], ketamin [9], [23], neostigmin [24],[25], tramadol [26],[27], dexamethason [13], magnesium, adrenalin [28] …
Theo Ivani G (2003) [29] và Tarkase A.S (2012) [30] GTKC với nồng độ 0,125% đủ hiệu quả vô cảm cho các phẫu thuật nhỏ vùng dưới rốn (ẩn tinh hoàn, thoát vị bẹn, tràn dịch màng tinh hoàn, hẹp bao quy đầu, lỗ tiểu thấp…), ít ức chế vận động, tuy nhiên gian giảm đau sau mổ ngắn. Nồng độ 0,2%, 0,25% thời gian giảm đau sau mổ kéo dài hơn. Tác giả Ahmet Sen [31] (2014) GTKC bằng levobupivacain nồng độ 0,125% kêt hợp fentanyl cho thời gian giảm đau sau mổ kéo dài hơn levobupivacain 0,125% đơn thuần mà ít gây ức chế vận động sau mổ.
Hiện nay, thuốc levobupivacain đang dần được sử dụng trên lâm sàng cho mục đích vô cảm cho phẫu thuật và giảm đau sau mổ cho nhiều đối tượng bệnh nhân. Ở Việt Nam, chúng tôi thấy ít nghiên cứu đánh giá hiệu quả vô cảm của levobupivacain trên đối tượng trẻ em. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “So sánh tác dụng gây tê khoang cùng bằng levobupivacain – fentanyl với bupivacain – fentanyl phối hợp gây mê hít trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em” nhằm hai mục tiêu:
1. So sánh tác dụng GTKC bằng levobupivacain – fentanyl với bupivacain – fentanyl trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em
2. So sánh các tác dụng không mong muốn khi GTKC bằng levobupivacain – fentanyl với bupivacain – fentanyl trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em.
MỤC LỤC So sánh tác dụng gây tê khoang cùng bằng levobupivacain-fentanyl với bupivacain – fentanyl phối hợp gây mê hít trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Sơ lược lịch sử GTKC ở trẻ em 3
1.1.1. Thế giới 3
1.1.2. Việt Nam 7
1.2. Cơ chế tác dụng của gây tê khoang cùng 9
1.2.1. Cơ chế tác dụng của thuốc tê trong khoang NMC – khoang cùng 9
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố thuốc tê trong khoang cùng 10
1.2.3. Tác dụng gây tê NMC-GTKC ảnh hưởng lên hệ thống cơ quan 10
1.3. Đau ở trẻ em và các phương pháp đánh giá 11
1.3.1. Đau ở trẻ em 11
1.3.2. Đánh giá đau ở trẻ em 13
1.4. Phối hợp mê đường hô hấp và gây tê khoang cùng ở trẻ em. 14
1.5. Giải phẫu cột sống, tủy sống, xương cùng, chi phối thần kinh liên quan tới GTKC ở trẻ em 15
1.5.1. Cột sống, tủy sống trẻ em 15
1.5.2. Cấu tạo xương cùng và khoang – khe cùng cụ t 16
1.5.3. Chi phối thần kinh theo khoanh tủy 17
1.5.4. Hệ thần kinh thực vật 18
1.6. Dược lý của Levobupivacain 19
1.6.1. Công thức hóa học, lý tính và cơ chế tác dụng 19
1.6.2. Dược động học 21
1.6.3. Dược lực học 22
1.6.4. Sử dụng trên lâm sàng 23
1.6.5. Tác dụng không mong muốn 25
1.7. Dược lý của bupivacain 25
1.7.1. Tính chất hóa học 25
1.7.2. Dược động học 25
1.7.3. Dược lực học 26
1.7.4. Độc tính 27
1.7.5. Liều sử dụng thuốc trong gây tê khoang cùng trẻ em 27
1.8. Fentanyl 27
1.8.1. Cấu tạo hóa học và tính chất lý hóa 27
1.8.2. Dược động học 28
1.8.3. Dược lực học 28
1.8.4. Sử dụng thuốc trong lâm sàng 29
1.9. Sử dụng adrenalin trong lâm sàng 29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 30
2.2. Đối tượng nghiên cứu 30
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 30
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ 30
2.2.4. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 31
2.3.2. Mẫu nghiên cứu. 31
2.3.3. Cách chia nhóm 31
2.3.4. Các bước tiến hành GTKC 31
2.3.5. Cách pha thuốc tê 34
2.3.6. Kỹ thuật tiến hành 35
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 40
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm chung về bệnh nhân 40
2.4.2. Hiệu quả vô cảm vô cảm, thời gian giảm đau và ức chế vận động sau mổ 40
2.4.3. Điểm đau FLACC và thời gian giảm đau sau mổ 41
2.4.4. Đánh giá mức độ phục hồi vận động sau phẫu thuật 43
2.4.5. Chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng về tuần hoàn và hô hấp 43
2.4.6. Đánh giá các tác dụng không mong muốn 43
2.4.7. Thời điểm theo dõi và đánh giá chỉ tiêu nghiên cứu 44
2.5. Xử lý kết quả nghiên cứu 45
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 46
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
3.1. Đặc điểm chung về bệnh nhân 47
3.1.1. Giới tính 47
3.1.2. Đặc điểm tuổi, cân nặng và ASA 48
3.1.3. Loại và thời gian phẫu thuật 49
3.2. Các chỉ tiêu về vô cảm 50
3.2.1. Thời gian khởi tê (phút) 50
3.2.2. Mức phong bế cao nhất 51
3.2.3. Đánh giá chất lượng tê 52
3.2.4. Nồng độ sevoran sử dụng trong mổ 53
3.2.5. Đánh giá độ mê trong phẫu thuật qua chỉ số Bis 53
3.2.6. Mức độ an thần và thời gian hồi tỉnh sau mổ 54
3.3. Điểm FLACC và thời gian giảm đau sau mổ 55
3.3.1. Điểm FLACC trung bình ở các thời điểm sau mổ 55
3.3.2. Thời gian giảm đau sau mổ (phút) 56
3.3.3. Thời gian dùng thuốc giảm đau lần đầu tiên, số lần dùng thuốc giảm đau và các thuốc khác trong 24 giờ 57
3.4. Đánh giá mức độ ức chế vận động sau mổ 58
3.5. Ảnh hưởng lên tuần hoàn 59
3.5.1. Ảnh hưởng lên tần số tim 59
3.5.2. Ảnh hưởng lên huyết áp động mạch 61
3.6. Ảnh hưởng lên hô hấp 63
3.6.1. Thay đổi tần số thở trong mổ 63
3.6.2. Sự thay đổi tần số thở sau mổ 64
3.6.3. Thay đổi SpO2 trong mổ 65
3.6.4. Thay đổi SpO2 sau mổ 65
3.6.5. Thay đổi EtCO2 trong mổ 66
3.7. Tác dụng không mong muốn và các thuốc sử dụng sau mổ 67
3.7.1. Tác dụng không mong muốn trong mổ 67
3.7.2. Tác dụng không mong muốn sau mổ. 67
Chương 4: BÀN LUẬN 68
4.1. Các đặc điểm chung 68
4.1.1. Giới tính 68
4.1.2. Đặc điểm về tuổi 68
4.1.3. Đặc điểm cân nặng 69
4.1.4. Phân loại ASA 69
4.1.5. Loại và thời gian phẫu thuật 70
4.2. Tác dụng vô cảm 71
4.2.1. Thời gian khởi tê 71
4.2.2. Mức phong bế cao nhất 71
4.2.3. Chất lượng tê 72
4.2.4. Nồng độ sevoran sử dụng trong mổ 73
4.2.5. Thay đổi độ mê trong gây mê và phẫu thuật 73
4.2.6. Mức độ an thần và thời gian hồi tỉnh sau mổ 73
4.3. Điểm FLACC và thời gian giảm đau sau mổ 74
4.3.1. Điểm FLACC 74
4.3.2. Thời gian giảm đau sau mổ 74
4.3.3. Thời gian dùng thuốc giảm đau lần đầu tiên, số lần dùng thuốc giảm đau và các thuốc khác trong 24 giờ 75
4.4. Mức độ ức chế vận động sau mổ 76
4.5. Ảnh hưởng lên tuần hoàn 76
4.5.1 Ảnh hưởng lên tần số tim 76
4.5.2 Ảnh hưởng lên huyết áp động mạch 76
4.6. Ảnh hưởng lên hô hấp 77
4.6.1. Ảnh hưởng lên tần số thở trong mổ 77
4.6.2. Ảnh hưởng lên tần số thở sau mổ 77
4.6.3. Thay đổi SpO2 77
4.6.4. Thay đổi EtCO2 78
4.7. Tác dụng không mong muốn 78
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Khuyến cáo liều tối đa cho phép trong gây tê vùng 24
Bảng 1.2. Liều lượng các thuốc thêm vào 24
Bảng 2.1. Bảng điểm Gunter 40
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ an thần Ramsay 41
Bảng 2.3. Thang điểm FLACC 42
Bảng 2.4. Mức độ vận động chân Bromage 43
Bảng 3.1. Đặc điểm về giới tính 47
Bảng 3.2. Đặc điểm tuổi, cân nặng và ASA 48
Bảng 3.3. Loại và thời gian phẫu thuật 49
Bảng 3.4. Thời gian khởi tê 50
Bảng 3.5. Mức phong bế cao nhất 51
Bảng 3.6. Chất lượng tê theo Gunter 52
Bảng 3.7. Mức độ an thần theo Ramsay 54
Bảng 3.8. Điểm FLACC trung bình sau mổ 55
Bảng 3.9. Thời gian giảm đau sau mổ 56
Bảng 3.10. Các thuốc sử dụng sau mổ 57
Bảng 3.11. Mức độ ức chế vận động sau mổ 58
Bảng 3.12. Thay đổi tần số tim trung bình trong mổ 59
Bảng 3.13. Thay đổi tần số tim trung bình sau mổ 60
Bảng 3.14. Thay đổi huyết áp động mạch trong mổ 61
Bảng 3.15. Thay đổi huyết áp động mạch sau mổ 62
Bảng 3.16. Thay đổi tần số thở trong mổ 63
Bảng 3.17. Thay đổi tần số thở sau mổ 64
Bảng 3.18. Thay đổi EtCO2 trong mổ 66
Bảng 3.19. Tác dụng không mong muốn sau mổ 67
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sự khác biệt tủy sống và màng cứng ở trẻ em và người lớn 15
Hình 1.2. Giải phẫu xương cùng 17
Hình 1.3. Chi phối thần kinh theo khoanh tủy 18
Hình 1.4. Công thức hóa học và đối quang của levobupivacain 19
Hình 1.5. Sơ đồ minh họa cơ chế tác dụng của levobupivacain 20
Hình 1.6. Công thức hóa học bupivacain 25
Hình 1.7. Công thức hóa học của fentanyl 27
Hình 1.8. Hệ thống máy mê, máy theo dõi và các phương tiện khác 32
Hình 1.9. Levobupivacain (Chirocain) 0,5% 32
Hình 1.10. Bupivacain 0,5% 33
Hình 1.11. Fentanyl lọ 100 µg/2ml 33
Hình 1.12. Mask và mask thanh quản 33
Hình 1.13. Sensor Bis 34
Hình 1.14. Gây mê hít sevoran qua mask thanh quản để gây tê 37
Hình 1.15. Xác định mốc trước khi chọc: GCST gai chậu sau trên; SC sừng cùng; KC khe cùng; ĐXC đỉnh xương cụt 38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về giới tính 47
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo ASA 48
Biểu đồ 3.3. Loại phẫu thuật 49
Biểu đồ 3.4. Thời gian phẫu thuật 49
Biểu đồ 3.5. Thời gian khởi tê 50
Biểu đồ 3.6. Mức phong bế cao nhất 51
Biểu đồ 3.7. Chất lượng tê theo Gunter 52
Biểu đồ 3.8. Nồng độ sevoran sử dụng trong mổ 53
Biểu đồ 3.9. Thay đổi chỉ số bis trong gây mê phẫu thuật 53
Biểu đồ 3.10. Thời gian hồi tỉnh theo Ramsay 54
Biểu đồ 3.11. Thời gian giảm đau sau mổ 56
Biểu đồ 3.12. Mức độ ức chế vận động sau mổ 58
Biểu đồ 3.13. Thay đổi tần số tim trung bình trong mổ 59
Biểu đồ 3.14. Thay đổi tần số tim sau mổ 60
Biểu đồ 3.15. Thay đổi HATB trong mổ 61
Biểu đồ 3.16. Thay đổi HATB sau mổ 62
Biểu đồ 3.17. Thay đổi tần số thở trung bình trong mổ 63
Biểu đồ 3.18. Thay đổi tần số thở sau mổ 64
Biểu đồ 3.19. Thay đổi SpO2trong mổ 65
Biểu đồ 3.20. Thay đổi SpO2 sau mổ 65
Biểu đồ 3.21. Thay đổi EtCO2 trong mổ 66
Biểu đồ 3.22. Các tác dụng không mong muốn sau mổ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Ích Kim (2006), “Gây mê hồi sức trẻ em”, Bài giảng gây mê hồi sức dùng cho đại học và sau đại học tập II, nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 177 – 217
2. Giaufre E., Dalens B., Gombert A. (1996), “Epidemiology and morbidity of regional anesthesia in children: a one-year prospective survey of the French-Language Society of Pediatric Anesthesiologists”, Anesth Analg, 83(5), pp. 904-912
3. Campbell MF (1933), “Caudal anesthesia in children”, Am J Urol, 30, pp. 245-249
4. Brown T.C.K (2012), “History of pediatric regional anesthesia”, Pediatric Anesthesia ISSN, 22, pp. 3 – 9
5. Dalens B, Hasnaoui A (1989), “Caudal anesthesia in pediatric surgery: success rate and adverse effects in 750 consecutive patients”, Anesth Analg, 68, pp. 83-89
6. Sanders J. C (2002), “Paediatric regional anaesthesia, a survey of practice in the United Kingdom”, Br J Anaesth 89, pp. 707–710
7. Đoàn Tuấn Thành (2005), “Nghiên cứu gây tê khoang cùng bằng hỗn hợp lidocain và clonidin trong các phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em”, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội.
8. Đoàn Văn Thông (2006), “Nghiên cứu GTKC trong phẫu thuật vùng dưới rốn trẻ em bằng lidocain kết hợp morphin”, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội
9. Đỗ Quốc Anh (2007), “Nghiên cứu gây tê khoang cùng bằng lidocain kết hợp với ketamin trong các phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em”, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại Học Y Hà Nội
10. Đặng Hanh Tiệp (2001), “Nghiên cứu áp dụng gây tê ngoài màng cứng qua đường khe xương cùng ở trẻ em trong các phẫu thuật vùng dưới rốn”, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội
11. Trần Minh Long (2006), “Nghiên cứu gây tê khoang cùng bằng hỗn hợp bupivacain và morphin trong các phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội
12. Frawley GP, Downie S, Huang GH (2006), “Levobupivacaine caudal anesthesia in children: a randomized double-blind comparison with bupivacaine”, Paeditr Anaesth, 16(7), pp. 754-760
13. Yousef GT, et al. (2014), “Enhancement of ropivacaine caudal analgesia using dexamethasone or magnesium in children undergoing inguinal hernia repair”, Anesth Essays Res, 8, pp.13-19
14. Nguyễn Thị Quý (2010), “Đánh giá hiệu quả phối hợp tê xương cùng với Levobupivacain và Morphin với gây mê toàn thân trong phẫu thuật sửa chữa tim bẩm sinh ở trẻ em”, Báo cáo hội nghị gây mê hồi sức toàn quốc
15. Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), “Nghiên cứu phối hợp GTKC bằng hỗn hợp Levobupivacain và Morphin với gây mê nội khí quản cho phẫu thuật bụng trên ở trẻ em”, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học y Hà Nội
16. Beyaz S.G, Eman A (2012), “Comparison of Caudal Levobupivacaine versus Levobupivacaine plus Morphine Mixture for Postoperative Pain Management in Children”, J Anesthe Clinic Res, 6, pp. 1 – 6
17. McLeod GA, Burke D (2001), ” Levobupivacaine”, Anaesthesia 56, pp. 331-341
18. Sukhminder Jit Singh Bajwa, Jasleen Kaur (2013), “Clinical profile of levobupivacaine in regional anesthesia: A systmatic review”, Journal of Anesthesiology Clinical Pharmacology, 29(4), pp. 530-539
19. Ivani G, DeNegri P, Conio A et al (2002), “Comparison of racemic bupivacaine, ropivacaine and levo-bupivacaine for paediatric caudal anaesthesia: effects on post-operative analgesia and motor block”, Reg Anaesth Pain Med, 27, pp. 157-161
20. Gristwood RW (2002), “Cardiac and CNS toxicity of levobupivacaine : strengths of evidence for advantage over bupivacaine”, Drugs Saf, 25, pp. 153-163
21. Kopacz DJ, Allen HW (1999), “Accidental intravenous levobupivacaine”, Anesth Analg, 89, pp. 1027-1029
22. Trần Quang Hải (2005), “Nghiên cứu gây tê khoang cùng bằng hỗn hợp bupivacain và clonidin trong các phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội
23. Locatelli BG, et al. (2008), “Analgesic effectiveness of caudal levobupivacaine and ketamine”, Br J Anaesth, 100(5), pp. 701-706
24. Nguyễn Mạnh Tùng (2008), “Nghiên cứu gây tê khoang cùng bằng hỗn hợp bupivacain và neostigmin trong các phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em”, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội
25. Sfyra E, et al. (2007), “Caudal administration of levobupivacaine and neostigmine for postoperative analgesia in children”, The Greek E-Journal of Perioperative Medicine 2007, 5, pp. 44-49
26. Đỗ Xuân Hùng (2009), “So sánh gây tê khoang cùng bằng hỗn hợp bupivacain và tramadol trong các phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em”, Luận văn thạc sỹ, Đại Học Y Hà Nội
27. Gulbin Sezen, et al. (2014), “The assessment of bupivacaine-tramadol and levobupivacaine-tramadol combinations for preemptive caudal anaesthesia in children: a randominzed, double-blind, prospective study”, Int J Clin Exp Med, 7(5), pp. 1391-1396
28. George A. Chalkiadis, Farah Abdullah, Andrew R. Bjorksten (2013), “Absorption characteristics of caudal epidural levobupivacaine with adrenaline and clonidine in children”, Pediatric Anesthesia, 23, pp. 58-67
29. Ivani G, De Negri P, Lonnqvist P et al (2003), “A comparison of three different concentrations of Levobupivacaine for caudal block in children”, Anesth Analg, 97, pp. 368-371
30. Tarkase A.S, Sirsat V.S et al (2012), “Caudal epdural anaesthesia in children: a comparative study of three different concentrations of levobupivacaine”, International Journal of Basic and Applied Medical Sciences ISSN, pp. 2277-2103
31. Ahmet Sen, et al. (2014), “A randomized-controlled, double-blind comparison of the postoperative analgesic efficacy of caudal bupivacaine and levobupivacaine in minor pediatric surgery”, Korean J Anesthesiol 66, pp. 457-461
32. Bosenberg AT, MBChB, FFA(SA) (2013), “Reginal anaesthesia in children: an update”, South Afr Anaesth Analg 2013, 19(6), pp. 282-288
33. Spiegel P (1962), “Caudal anesthesia in pediatric surgery”, Anesth Analg., 41, pp. 218–221
34. Takasaki M, et al. (1977), “Dosage of Lidocaine for caudal anesthesia in infants and children”, Anesthesiology, 97, pp. 527 – 552
35. Mcgown R.G (1982), “Caudal anesthesia in children”, Anesthesia, 37, pp. 806-818
36. Moyao G.D, Garza L.M (2002), “Caudal block with 4mg/kg (1,6ml/kg) of bupivacaine 0,25% in children undergoing surgical correction of congenital pyloric stenosis”, Paediatric Anaesthesia, 12, pp. 404 – 410
37. Silvani P, Camporesi A, Agostino MR (2006), “Caudal anesthesia in pediatrics: an update”, Minerva Anestesiol, 72, pp. 453 – 459
38. Hong J.Y, Han S.W, Kim W.O et al (2009), “A Comparison of high volume/low concentration and low volume/high concentration ropivacaine in caudal analgesia for pediatric orchidopexy”, Anesth Analg, 45, pp. 722 – 725
39. Loetwiriyakul W et al (2011), “Caudal block with 3mg/kg bupivacaine for intra abdominal surgery in pediatric patients: a randomized study”, Asian Biomedicine, 5(1), 93 – 99
40. Waleed A.M. Al-Taher, Rasha S. Bondok (2014), “Caudal levobupivacaine–fentanyl achieves stress response attenuation and early extubation in pediatric cardiac surgery “, Ain-Shams Journal of Anesthesiology, 7, pp. 12-18
41. Mazoit JX, Denson DD et al (1988), “Pharmacokinetics of Bupivacaine following Caudal Anesthesia in Infants”, Anesthesiology, 68, pp. 387 – 391
42. Wolf A.R, et al. (1989), “Combined bupivacaine/morphine caudal: duration of analgesia and plasma morphine concentration”, Anesthesiology, 71( 3A), pp. 1015 – 1017
43. Gunter J. B, et al. (1991), “Optimum concentration of bupivacaine for combined caudal general anesthesia in children”, Anesthesiology, 75(p), pp. 57 – 61
44. P. M. Ingelmo, R. Fumagalli (2005), “Central blocks with levobupivacaina in children”, Minerva Anestesiol, 71, pp. 339-345
45. Eyres RL, et al. (1978), “Local anaesthetic plasma levels in children”, Anaesth Intensive Care, 6, pp. 243–247
46. Eyres RL, et al. (1983), “Plasma bupivacaine levels in children during caudal epidural anaesthesia”, Anaesth Intensive Care, 11, pp. 20–22
47. Lerman J, Stoddart PA amd, Bolton (2002), “Efficacy and pharmacokinetics of levobupivacaine with and without fentanyl in a paediatric population”, IMRAPT, 14 A180, pp. 245-260
48. Chalkiadis G.A, Anderson B.J et al (2005), ” Pharmacokinetics of levobupivacaine after caudal epidural administration in infants less than 3 months of age”, Br J Anaesth, 95(4), pp. 524 -529
49. Asokumar Buvanendran (2007), “Useful adjuvants for postoperative pain management “, Best Practice & Research Clinical Anaesthesiology 21(1), pp. 31 – 49
50. Lennart Christiansson (2009), “Update on adjuvants in regional anaesthesia”, Periodicum Biologorum, 111(2), pp. 167 – 170
51. Per-Arne Lonnqvist (2014), “Adjuncts should always be used in pediatric regional anesthesia”, Pediatric Anesthesia ISSN pp. 1155-5645
52. Davies Kay, Wilson Graham, Engelhardt Thomas (2012), “Caudal Additives Do Not Improve the Analgesia Afforded by Levobupivacaine After Hypospadias Repair”, Anesthesiology and Pain Medicine, 1(3), pp. 174-177., http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4018700/
53. Elisabeth F. A. Dobereiner, et al. (2010), “Evidence-based clinical update: Which local anesthetic drug for pediatric caudal block provides optimal efficacy with the fewest side effects? “, Can J Anesth/J Can Anesth 57, pp. 1102–1110
54. Robert Menzies, et al. (2009), “A survey of pediatric caudal extradural anesthesia practice”, Paediatric Anaesthesia, 19, pp. 829 – 836
55. Trương Công Trung (1985), “Phương pháp gây tê NMC và khoang cùng”, Tạp chí y học thực hành, tr. 88
56. Trịnh Xuân Cường (2014), “Nghiên cứu hiệu quả vô cảm của GTKC bằng hỗn hợp levobupivacain và morphin trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em”, Luận văn thạc sỹ Y học, Học Viện Quân Y
57. Cao Thị Anh Đào (2014), “Gây tê ngoài màng cứng”, Gây mê hồi sức, Nhà xuất bản Y học, tr. 277-291
58. Công Quyết Thắng (2006), “Gây tê ngoài màng cứng, gây tê khoang cùng”, Bài giảng gây mê hồi sức tập II, nhà xuất bản y học, tr. 74-84
59. O Raux, et al. (2009), “Paediatric caudal anaesthesia “, Update in Anaesthesia, pp. 32-36
60. Malviya S, Polaner DM, Berde C (2009), “Acute pain. In: Cote CJ, Lerman J, Todres ID, editors. A practice of anesthesia for infants and children”, Philadelphia: Saunders Elsevier, pp. 939 – 978
61. Nguyễn Hữu Tú (2014), “Dự phòng và chống đau sau mổ”, Gây mê hồi sức, Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, tr. 311-325
62. Taddio A., et al. (1997), “Effect of neonatal circumcision on pain response during subsequent routine vaccination”, Lancet, 349(9052), pp. 599-603
63. Verghese Susan T, Hannallah Raafat S (2010), “Acute pain management in children”, Journal of Pain Research, 3, pp.105-123
64. Merkel Sandra, Voepel-Lewis Terri, Malviya Shobha (2002), “Pain Control: Pain Assessment in Infants and Young Children: The FLACC Scale”, The American Journal of Nursing, 102(10), pp. 55-58, http://www.jstor.org/stable/3522977
65. Seattle Children’s (2013), “Pain Scales Assessing Children’s Pain”, Pain Medicine, Washington, pp. 1-3
66. Tejash Sharma, et al. (2015), ” Comparison of general anaesthesia v/s caudal epidural in paediatric infra umbilical surgeries “, International Journal of Biomedical Research 6(1), pp. 35-39
67. Isobel A. Russell, et al. (2001), “The Safety and Efficacy of Sevoflurane Anesthesia in Infants and Children with Congenital Heart Disease “, Anesth Analg 92, pp.1152–1158
68. Charles J. Cote, Jerrold Lerman, Brian J. Anderson (2013), “Regional anesthesia”, A practice of Anesthesia for Infants and Children, Philadelphia, pp. 835-880
69. Sathianathan V., Dobby N. (2015), “Rectal puncture complicating caudal blockade in a child with severe rectal distension”, Paediatr Anaesth, 7(10), pp. 1268- 1288
70. Nguyễn Quang Quyền (2001), “Atlat giải phẫu người”, Nhà xuất bản y học, tr. 161, 165, 560
71. Công Quyết Thắng (2010), “Vai trò của Levobupivacaine trong gây tê vùng và giảm đau hậu phẫu”, Báo cáo hội gây mê hồi sức toàn quốc
72. Chalkiadis GA, Eyres RL, Cranswick N et al (2004), “Pharmacokinetics of levobupivacaine 0.25% following caudal administration in children under 2 years of age”, Br J Anaesth 92, pp. 218–222
73. Foster RH, Markham A ( 2000), “Levobupivacaine: a review of its pharmacology and use as a local anaesthetic”, Drugs, 59, pp. 551-579
74. Breschan C, Jost R et al (2005), ” A prospective study comparing the analgesic efficacy of levobupivacaine, ropivacaine and bupivacaine in pediatric patients undergoing caudal blockade. “, Pediatric Anesthesia, 15, pp. 301 – 306
75. Crina L Burlacu, Donal J Buggy (2008), “Update on local anesthetics: focus on levobupivacaine Therapeutics and Clinical Risk Management”, Ireland 4(2), pp. 381–392
76. Christian Breschan, et al. (2005), “A prospective study comparing the analgesic efficacy of levobupivacaine, ropivacaine and bupivacaine in pediatric patients undergoing caudal blockade”, pediatric Anesthesia, 15, pp. 301-306
77. Dalens Bernard J. (2010), “Regional Anesthesia in Children”, Miller’s Anesthesia, Seventh Edition, pp. 1235-1305
78. Đỗ Ngọc Lâm (2006), “Thuốc giảm đau dòng họ Morphin”, Bài giảng gây mê hồi sức tập I, tr. 411- 416
79. Nguyễn Thụ, Đào Văn Phan, Công Quyết thắng (2000), “Các thuốc giảm đau họ morphin”, Thuốc sử dụng trong gây mê, Nhà xuất bản Y học, tr. 180-233
80. Gualdron Luz Adriana Galindo (2014), “Test dose in regional anesthesia”, Rev Colomb Anestesiol, 42(1), pp. 47 – 52
81. Hoàng Văn Bách (2012). “Nghiên cứu điều chỉnh độ mê theo điện não số hóa bằng nồng độ đích tại não hoặc nồng độ phế nang tối thiểu của thuốc mê”, Luận văn tiến sỹ y học, Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108
82. Epifanio Mondello, et al. (2002), “Bisspectral index in icu: Correlation with Ramsay score on assessment of sedation level”, Journal of Clinical Monitoring and Computing, 17(5), 271-277
83. Merkel S.I et al (1997), “Practice applications of research. The FLACC: a behavioral scale for scoring postoperative pain in young children”, Pediatric Nursing, 23(3), 293-297
84. Bromage P.R (1978), “Mechanism of action. Epidural Analgesia”, Philadelphia, WB Saunders, pp. 142-147
85. Bhaskar Babu B. D, Kiran A. V, Leena Goel (2014), “A comparative study of two different doses of fentanyl with 0,125% bupivacaine through caudal route for pediatric anesthesia and analgesia”, Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 6(6), pp. 832-837
86. Bharathi Muntha, Nagaraju Talikota, Pavan Kumar Venkata Thatisetti (2015), “Post-operative Pain Management in Children with Caudal Bupivacaine versus Caudal Bupivacaine with Fentanyl “, International Journal of Scientific Study 2(12)
87. 087Appenzeller O, Ogin G (1973), “Myelinated fibres in the human paravertebral sympathetic chain; quantitative studies on white rami communicantes”, J Neurol Neurosurg Psychiatry, 36, pp. 777–785
88. Susan T, Verghese, Raafat S.H (2002), “Caudal Anesthesia in Children: Effect of volume versus concentration of Bupivacaine on blocking spermatic cord traction response during orchidopexy”, Anesth Analg, 95, pp. 1219-1223
89. Jale Bengi Çelik, et al. (2013), “A Comparison of the Effects of Caudal Anesthesia with Constant Dosage of Levobupivacaine in Different Volumes and Concentrations in Children “, Erciyes Med J, 35(2), pp. 42-45
90. McGrown R.G (1982), “Caudal analgesia in children”, Anaesthesia, 37, 806-818
91. Beyaz SG, Tokgöz O, Tüfek A () (2011), “Caudal epidural block in children and infants: retrospective analysis of 2088 cases”, Ann Saudi Med, 31, pp. 494-497
92. Elham M. El-Feky, Ahmed A. Abd El Aziz (2015), “Fentanyl, dexmedetomidine, dexamethasone as adjuvant to local anesthetics in caudal analgesia in pediatrics: A comparative study”, Egyptian Journal of Anaesthesia, 31, pp. 175-180
93. Henry H. Zhou, et al. (1998), “Suppression of spinal cord motoneuron excitability correlates with surgical immobility during Isoflurane anesthesia”, Anesthesiology, 88, pp. 955-961
94. Mondello E, et al (2002), “Bispectal Index in ICU: correlation with Ramsay score on assessment of sedation level”, J Clin Monit, 17(5), pp. 271-277
95. Locatelli B, Ingelmo P, Sonzogni V (2004), “Randomized, double – blind, phase III, controlled trial comparing levobupivacaine 0,25%, ropivacaine 0,25% and bupivacaine 0,25% by the caudal route in children”, British Journal of Anaesthesia, 94(3), 366 -371