SO SÁNH TỈ LỆ TẮC NGHẼN HÔ HẤP VÀ COPD CHẨN ĐOÁN BẰNG TIÊU CHUẨN FEV1/FVC

SO SÁNH TỈ LỆ TẮC NGHẼN HÔ HẤP VÀ COPD CHẨN ĐOÁN BẰNG TIÊU CHUẨN FEV1/FVC

SO SÁNH TỈ LỆ TẮC NGHẼN HÔ HẤP VÀ COPD CHẨN ĐOÁN BẰNG TIÊU CHUẨN FEV1/FVC <0,7 VÀ FEV1/FVC < GIỚI HẠN BÌNH THƯỜNG DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC

Hà Quốc Hưng*, Vũ Trần Thiên Quân** Lê Thị Tuyết Lan**
TÓM TẮT :
Mở đầu – Mục tiêu: So sánh giữa chỉ số giới hạn bình thường dưới (LLN) và 0,7 trong chẩn đoán hội chứng tắc nghẽn và chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu. Chọn tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu khám tại Trung tâm chăm sóc hô hấp – BV ĐHYD từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011.
Kết quả: 1966 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu. Số bệnh nhân COPD là 136/1966 (6,9%). Tỉ lệ tắc nghẽn đường hô hấp nếu chẩn đoán theo tiêu chuẩn cố định FEV1/FVC<0,7 là 18,8%, theo tiêu chuẩn LLN là 17,5%.Ở nhóm < 45 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu chẩn đoán bằng FEV1/FVC < 0,7 nhỏ hơn so với nếu chẩn đoán bằng FEV1/FVC < LLN (7,4% so với 9,4%) (p = 0,015); ở nhóm ≥ 45 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu chẩn đoán bằng ngưỡng 0,7 lại cao hơn nếu chẩn đoán bằng LLN (30,5% so với 26%)(p = 0,001). Tỉ lệ COPD ở bệnh nhân ≥ 40 tuổi theo nếu chẩn đoán bằng tiêu chuẩn 0,7 là 27,2% so với khi chẩn đoán bằng tiêu chuẩn LLN (23,6) (p = 0,004). Hệ số Kappa khi so sánh 2 tiêu chuẩn này là 0,877(95% CI: 0,846 – 0,908, p < 0,0005).
Kết luận: Sử dụng LLN sẽ tăng tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp và chẩn đoán COPD ở nhóm < 45 tuổi và giảm tỉ lệ tắc này ở nhóm ≥ 45 tuổi so với khi dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC < 0,7.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment