SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở NGƯỜI LỚN
SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở NGƯỜI LỚN
Cao Minh Nga(1), Lục Thị Vân Bích(2), Nguyễn Thị Túy An(2), Võ Trần Vương Di(2)
TÓM TẮT :
Mở đầu: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là nhiễm khuẩn của thận và đường tiết niệu, có thế tái diễn nhiều lần nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu: xác định các tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở người lớn (>15 tuổi) và tính đề kháng kháng sinh của chúng.
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu về định danh vi khuẩn học từ các mẫu nước tiểu và kết quả kháng sinh đồ tại khoa Vi sinh bệnh viện Thống Nhất từ tháng 8 năm 2005 đến tháng 7 năm 2007.
Kết quả: Tỉ lệ cấy nước tiểu có vi khuẩn mọc là 25,4% ; trong đó E. coli chiếm 46,85%, E. faecalis 16,33%, P. aeruginosa 12,17%, Klebsiella spp 9,89%, S. saprophyticus 2,72%, S. aureus và P. mirabilis cùng chiếm 2,44%, Acinetobacter spp. 2,86%. Loại kháng sinh có tỉ lệ kháng cao nhất trong từng chủng vi khuẩn E. coli kháng Trimethoprim/sulfamethoxazole (69,55%), E. faecalis kháng Nalidixic acid (96,16%), P. aeruginosa kháng Nitrofurantoin (89,36%), Trimethoprim/sulfamethoxazole (87,5%), Klebsiella spp. kháng Trimethoprim/sulfamethoxazole (44,44%), S. saprophyticus đề kháng với Penicillin (94,74%), S. aureus kháng Nalidixic acid (71,43%) cao hơn cả Penicillin (62,5%), Proteus spp. kháng với Nitrofurantoin và Trimethoprim/sulfamethoxazole (88,89% và 78,95%), Acinetobacter spp. kháng mạnh với Nitrofurantoin và Aztreonam (84,61% và 71,43%).
Kết luận: Cần có chiến lược sử dụng kháng sinh thích hợp trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất