Sử dụng multiplex pcr để phát hiện vi khuấn helicobacter pylori
Ở Việt Nam, vi khuẩn Helicobacter pylori có thể mang các kiểu gien khác nhau do gien có thể bị đột biến hoặc khiếm khuyết. Vì thế, việc phát hiện chúng bằng nhân bản một gien (PCR đơn) có thể cho các kết quả âm tính giả.
Multiplex PCR nhằm khuyếch đại ba gien mã hoá cho các protein độc tính CagA, Urease B và HP1125 của vi khuẩn Helicobacter pylori đã được nghiên cứu và có thể sử dụng trong thực tế lâm sàng ở Việt Nam.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cho đến nay, các nhà nghiên cứu đều thống nhất cho r»ng, gần một nửa dân số’ trên thế’ giới bị nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori [7,2]. Loại vi khuẩn Gram-âm này đã gây ra rất nhiều rối loạn nghiêm trọng về tiêu hoá, bao gồm viêm loét dạ dày và hành tá tràng với biểu hiên nạng nhất là ung thư dạ dày [4].
Cũng như nhiều năm trước đây, ngày nay, việc phát hiên và chẩn đoán các bênh do nhiễm khuẩn Helicobacter pylori vần còn là mối quan tâm của các nhà khoa học, vì vi khuẩn hết sức đa dạng về mạt sinh học [3,5]. Một vài nghiên cứu cho thấy, nếu các cạp primers thiết kế’ cho phản ứng PCR để phát hiện vi khuẩn H. pylori ở các nước phương Tây không hiệu lực khi phát hiện các chủng châu Á [8].
Ớ Việt Nam, vi khuẩn Helicobacter pylori, theo nghiên cứu được phân lập từ các bệnh nhân có thể khiếm khuyết gien cagA hoặc gien Urease B [6]. Do thế, nếu chỉ tiến hành PCR đơn để nh»m phát hiện một gien thì các kết quả âm tính giả có thể xảy ra. Để khắc phục nhược điểm này chúng tôi đề nghị sử dụng Multiplex PCR để khuyếch đại đồng thời nhiều gien trong một ống nghiệm. Phương pháp này có ưu điểm là nhanh, rẻ tiền và cho nhiều thông tin về vi khuẩn hơn là PCR đơn, ba gien mã hóa cho ba protein bệnh lý: UreaseB, CagA và HP1125 – một protein màng ngoài của vi khuẩn – được lựa chọn cho thử nghiệm.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá khả năng sử dụng Multipex PCR trong chẩn đoán vi khuẩn Helicobacter pylori trong các mầu bệnh phẩm của bệnh nhân.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cúu
1. Đối tượng
Sinh thiết của người bệnh bị loét dạ dày chưa qua điều trị kháng sinh được lấy b»ng máy nội soi ống mềm 2T-10 (Olympus-Nhật bản) và được giữ trong môi trường vận chuyển (theo Seelinger H.P.J và Schroter G.,1990) và được bảo quản ở -800C.
2. Phương pháp
2.1. Phán lập vi khuẩn Helicobacter pylori từ sinh thiết bệnh nhán.
Sinh thiết của bệnh nhân được nghiền kỹ, sau đó dịch nghiền được cấy lên môi trường thạch đặc trưng cho vi khuẩn H.pylori có chứa 7% máu ngựa và một số chất khác như kháng sinh [2]. Đĩa có vi khuẩn được đặt trong bình vi hiếu khí của hãng BBL (Becton Dickinson Microbiology System, Cockeysville) ở 370C. Sau 48-72 ngày, thu thập vi khuẩn (chủng VNH-85) cho các nghiên cứu tiếp theo
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích