Sử dụng phương pháp ghép cặp xác suất “propensity score matching – psm” đánh giá hiệu quả học tập môn tổ chức quản lý y tế tại đại học y Hà Nội 2009 – 2010
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả học tập môn Tổ chức Quản lý Y tế (TCQLYT) đối với hành vi LKHHT của sinh viên đa khoa tại trường Đại học Y Hà Nội sử dụng kỹ thuật PSM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế điều tra sau, phương pháp định lượng, cỡ mẫu 421 sinh viên đa khoa, phân tích thống kê SEM, Biprobit và Pscore. Kết quả: Sau khi hiệu chỉnh tất cả các yếu tố để đạt sự tương đồng giữa 2 nhóm tiếp cận và không tiếp cận vớimôn học TCQLYT, có sự khác biệt về hành viLKHHT giữa nhóm sinh viên tiếp cận và không tiếp cận, với sự khác biệt ròng 18,60% (p =0,05). Kết luận và kiến nghị: Học tập môn TCQLYT có vai trò nhất định trong việc tác động đến hành vi LKHHT của sinh viên.
Do ưu điểm và giá trị nhất định của Pscore, cần ứng dụng và nhân rộng ra đối với môn học khác trong các trường đại học y nhằm đánh giá hiệu quả dạy và học Có nhiều lý do để lựa chọn phương pháp ghép cặp điểm xác suất “PSM” hay Pscore. Được sử dụng phổ biến ở Hoa kỳ, Châu Âu, và gần đây ở Châu Phi và Châu Á, trong đánh giá hiệu quảcan thiệp, nhất là trong lĩnh vực truyền thông và giáo dục [1], chính sách [2], y và dịch tễ học [3],tâm lý và xã hội học [4], kinh tế và phát triển [5], nhưng còn ít được áp dụng ở Việt Nam, nhất là trong giáo dục và y tế. Bản chất của phương pháp này là ghép cặp để tạo ra hai nhóm tương đồnggiữa nhóm can thiệp và không can thiệp dựa vào điểm cân bằng hay giá trị xác suất của mỗi cá thể trong mỗi nhóm nhờ phép thống kê [6 – 8]. Saukhi hai nhóm tương đồng, nhà nghiên cứu có thể dễ dàng xác định được hiệu ứng can thiệp khiso sánh giá trị đầu quan tâm giữa hai nhóm can thiệp và không can thiệp. Nếu không tạ o ra đ ược 2 nhó m tương đồ ng, kết quả thu đượ c có thể sẽ quá cao hoặc quá thấp so với tác động thực
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích