Sử dụng phương pháp RT – PCR bán định lượng xác định mức độ sao chép của hip ở mô ung thư biểu mô tuyến giáp
Heparan sulfate interacting protein (HIP) thuộc nhóm protein gắn với ribosome (ribosomal protein L29) để tham gia điều hòa quá trình phiên mã. HIP gồm 159 acid amin có trọng lượng phân tử khoảng 24 kDa. Protein này nhận biết những vị trí đặc hiệu trên phân tử heparin/heparan sulfate (HP/ HS). HIP được tổng hợp nhiều ở tế bào nội mạc và tế bào biểu mô trưởng thành [4, 8], có khả năng nhận biết những vị trí đặc hiệu trên phân tử HP/ HS ở bề mặt tế bào và trong khoảng gian bào. Nghiên cứu trên thế giới cũng như các nghiên cứu của nhóm chúng tôi cho thấy HIP được tăng cường tổng hợp ở các dòng tế bào ung thư, đặc biệt là dòng tế bào ung thư có độ ác tính cao [6, 9]. Sự tổng hợp của HIP liên quan mật thiết với quá trình phát triển và di căn của tế bào ung thư. Trong một số nghiên cứu gần đây, bằng phương pháp
RT – PCR Tạ Thành Văn và cộng sự đã phát hiện mRNA của HIP được sao chép với một lượng đáng kể trong mô ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tiền liệt trong khi đó không phát hiện được hoặc phát hiện được rất thấp ở mô u xơ [1, 2, 3]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục sử dụng phương pháp RT – PCR bán định lượng để khảo sát sự sao chép của HIP trong ung thư biểu mô tuyến giáp với mục tiêu:
Đánh giá mức độ sao chép của HIP ở mô ung thư biểu mô tuyến giáp so với mô u giáp lành tính.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu
Gồm 32 mẫu mô tuyến giáp của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp trong đó có 12 nam và
20 nữ, tuổi từ 19 – 51, được chẩn đoán xác định bằng kết quả mô bệnh học tại khoa Giải phẫu bệnh lý bệnh viện K Hà Nội.
Nhóm chứng
Gồm 16 mẫu mô tuyến giáp của bệnh nhân u tuyến giáp lành tính trong đó có 13 nữ và 3 nam, tuổi từ 32 – 75, được chẩn đoán xác định bằng kết quả mô bệnh học tại khoa Giải phẫu bệnh lý bệnh viện K Hà Nội.
2. Phương pháp nghiên cứu
Kỹ thuật tách chiết RNA tổng số từ mô sinh thiết
Sử dụng Kit Trizol để tách chiết RNA tổng số theo quy trình đã được mô tả bởi nhóm nghiên cứu của TS.Tạ Thành Văn và cộng sự [2, 3]. RNA tổng số thu được phải đảm bảo nồng độ và độ tinh sạch tối ưu để tổng hợp cDNA
Kỹ thuật RT – PCR tổng hợp cDNA
5 microgram RNA tổng số thu được sau tách chiết sẽ được sử dụng để tổng hợp cDNA. Quá trình tổng hợp có sử dụng random primer đã pha loãng 20 lần, enzyme MMLV – RT, chất ức chế thuỷ phân RNA, chất ức chế protein và dNTP.
Kỹ thuật PCR bán định lượng xác định mức độ sao chép của HIP
Nồng độ cDNA của tất cả các mẫu chạy PCR là 1500 ng, cặp mồi đặc hiệu với HIP có trình tự như sau: HIP – F: 5/ – GTC TAT GGT GCA GAC ATG G – 3/; HIP – R: 5/ – CAG AGA TAT CTA CTC TGA AGC – 3/.
PCR được tiến hành với tổng thể tích 10µl (gồm 1µl buffer 10 X, 2 µl Q sol, 0,25µl 10mM dNTP, 1µl 10 pM mồi xuôi và ngược, 0,1µl (5 units/µl) Taq polymerase, thể tích cDNA tuỳ theo mẫu bảo đảm đạt 1500ng, lượng nước thêm vào cho đủ 10µl) (QIAGEN). Chu trình nhiệt của phản ứng PCR: biến tính 940C – 5 phút, 35 chu kỳ [940C – 50 giây, 580C – 50 giây, 720C – 50 giây],
720C – 10 phút. Gen nội chuẩn GAPDH được sử dụng để đánh giá chất lượng mẫu và so sánh lượng mẫu sử dụng trong mỗi phản ứng. Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1,5%, nhuộm Ethidium Bromide trong vòng 10 – 15 phút, sau đó được chụp ảnh và xử lý bằng phần mềm Chemidoc iQ 76S00503 để đo mật độ vạch của sản phẩm PCR. Mức độ sao chép của HIP được tính bằng tỷ lệ HIP/GAPDH rồi vẽ đồ thị.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích