SỰ KHÁC BIỆT VỀ KHÁNG THUỐC GIỮA NHIỄM KHUẨN CỘNG ĐỒNG VÀ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
SỰ KHÁC BIỆT VỀ KHÁNG THUỐC GIỮA NHIỄM KHUẨN CỘNG ĐỒNG VÀ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
Võ Thị Chi Mai, Nguyễn Việt Lan, Nguyễn Minh Trí
TÓM TẮT :
Bối cảnh : Sự phát triển kháng thuốc ở vi khuẩn khác nhau tùy theo nguồn bệnh ở cộng đồng hay trong bệnh viện. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh thường dùng giúp theo dõi mức độ phát triển đề kháng này. Phương pháp : Các tác giả phân lập 5 loại vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn cộng đồng (lô A) và nhiễm khuẩn bệnh viện (lô B) ở bệnh viện Chợ Rẫy, xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các kháng sinh thường được sử dụng và xem xét kiểu đề kháng của các chủng phân lập ở hai lô khảo sát. Kết quả : (1) Đối với S. aureus : MIC của vancomycin 0,25-2 mcg/mL, MIC của oxacillin ≤ 2 mcg/mL ở lô A và > 64 mcg/mL ở lô B. (2) Đối với E. coli : 5-10% lô A có MIC ở khoảng đề kháng của ceftazidime, gentamicin, amikacin, và ofloxacin; còn ở lô B từ 8,8-77,7% có MIC ở khoảng đề kháng. (3) Đối với Enterobacter sp. và Klebsiella sp., MIC ở khoảng đề kháng của ceftazidime, gentamicin, amikacin, ofloxacin, và trimethoprim/sulfamethoxazole từ 0-10% ở lô A; còn ở lô B từ 14,5-90%. (4) Đối với P. aeruginosa, ít hơn 20% lô A có MIC trong khoảng đề kháng; và có hơn 40-100% lô B có MIC nằm trong khoảng đề kháng với các kháng sinh trên. Kết luận : (1) Tính kháng của chủng cộng đồng thấp hơn nhiều so với chủng bệnh viện. (2) Không có tụ cầu vàng kháng vancomycin trong cả hai lô; riêng tụ cầu ở lô B đều kháng methicillin. (3) Các trực khuẩn Gram âm đều kháng ampicillin và nhạy với amikacin; MIC của gentamicin, ofloxacin và ceftazidime nằm trong khoảng nhạy cảm khá tốt trong nhiễm khuẩn cộng đồng; (4) Trimethoprim/sulfamethoxazole còn đáng tin cậy đối với các tác nhân trên trong nhiễm khuẩn cộng đồng, ngoại trừ E. coli.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất