Sự ổn định thị lực và khúc xạ sau phẫu thuật lasik và một số yếu tố liên quan
Hiệu quả của phẫu thuật LASIK có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trước và trong phẫu thuật. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá (1) sự thay đổi thị lực và khúc xạ của bệnh nhân sau phẫu thuật LASIK và (2) xác định một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi thị lực và khúc xạ sau phẫu thuật. Nghiên cứu gồm 124 mắt của 60 bệnh nhân. Tỷ lệ mắt có thị lực > 7/10 thay đổi từ 85,5% (1 tuần) đến 86,3% (6 tháng). Số mắt đạt khúc xạ trong khoảng ± 0,5 D thay đổi từ 76,6% (1 tuần) đến 89,5% (6 tháng). Độ ổn định của thị lực và khúc xạ liên quan có ý nghĩa với các yếu tố: khúc xạ trước mổ, độ dày giác mạc, độ dày mô giác mạc được lấy đi, thời gian đốt laser. Từ đó có thể kết luận, khúc xạ trước mổ, độ dày giác mạc, thời gian đốt laser và độ dày giác mạc lấy đi là những yếu tố chính cần chú ý trong phẫu thuật LASIK để tăng độ ổn định kết quả sau mổ.
Phẫu thuật LASIK (Laser in Situ Keratomileusis) là một phương pháp điều trị tật khúc xạ được lựa chọn nhiều nhất hiện nay do hiệu quả tốt và tính an toàn cao. Sự phục hồi thị lực thường ngay trong tuần đầu sau mổ do kết quả điều chỉnh khúc xạ chính xác. Tuy nhiên, kết quả sớm sau mổ không phải hoàn toàn ổn định mà trong nhiều trường hợp vẫn có những thay đổi, nhất là trong 6 tháng đầu. Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu đánh giá về kết quả của phẫu thuật LASIK, tuy nhiên chưa có nghiên cứu đánh giá riêng biệt những yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định của thị lực và khúc xạ sau phẫu thuật. Nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu: (1) đánh giá sự thay đổi thị lực và khúc xạ của bệnh nhân sau phẫu thuật LASIK và (2) xác định một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi thị lực và khúc xạ sau phẫu thuật.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Những bệnh nhân được phẫu thuật LASIK tại bệnh viện Mắt Hà Nội trong thời gian từ tháng 8/2009 đến tháng 4/2010. Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân cận thị hoặc cận loạn thị, tuổi trên 18, khúc xạ ổn định trên 1 năm, có điều kiện theo dõi tối thiểu 6 tháng. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có thai, đang nuôi con bú, có bệnh khác tại mắt và toàn thân.
2. Phương pháp
Nghiên cứu mô tả lâm sàng tiến cứu. Cỡ mẫu được tính theo công thức
(Z1-a/2)2.p.q
n =
d
Cỡ mẫu tính được là n = 97 mắt. Tổng số mắt nghiên cứu là 124 (60 bệnh nhân).
Đánh giá giác mạc trước mổ bằng máy Orbscan II. Phẫu thuật bằng hệ thống Laser Excimer Technolas 217z100 của Bausch & Lomb sử dụng dao cắt vạt giác mạc Zyoptix XP của Bausch & Lomb.
Các biến số được đánh giá gồm: tuổi, giới, thị lực, khúc xạ giác mạc, khúc xạ của mắt, độ dày giác mạc, độ dày mô giác mạc được lấy đi, thời gian đốt laser. Thị lực và khúc xạ được đánh giá ở các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, và 6 tháng. Để đánh giá sự ổn định thị lực và khúc xạ, chúng tôi lấy kết quả sau 1 tháng được làm mốc để so sánh với kết quả sau 3 tháng và 6 tháng. Chỉ lấy những mắt có thị lực và khúc xạ không đổi ở các thời điểm 3 tháng và 6 tháng so với 1 tháng để phân tích các yếu tố liên quan. Khúc xạ của các mắt cận thị kèm theo loạn thị được tính bằng công suất cầu tương đương. Phân tích số liệu bằng phần mềm Medcalc 11.4. Kiểm định sự khác biệt thống kê bằng test c2.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích