Tác dụng chống viêm của dung dịch “hl” trên thực nghiệm

Tác dụng chống viêm của dung dịch “hl” trên thực nghiệm

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả chống viêm cấp và mạn tính của dung dịch “HL” được bào chế từ: cam thảo, đại thanh diệp, hoàng cầm, kim ngân hoa, kinh giới, ngưu bàng tử, tế tân, xạ xan và mentol. Kết quả: với hai liều dùng trên chuột cống và chuột nhắt, dung dịch HL có tác dụng chống viêm cấp thông qua việc ức chế carrageenin, chất làm tăng phù ở bàn chân chuột, làm giảm lượng protein và lượng bạch cầu trong dịch rỉ viêm so với nhóm chứng. Dung dịch “HL” với liều 18g/kg cân nặng có tác dụng chống viêm mạn tính trên chuột. Tác dụng chống viêm của dung dịch “HL” tương đương với liều aspirin 150mg/kg và prednisolon 5mg/kg cân nặng. Dung dịch có tác dụng chống viêm cấp trên chuột cống; Dung dịch “HL” liều 18g/kg có tác dụng chống viêm mạn trên chuột nhắt.

Họng là cửa ngõ của các cơ quan hô hấp trên, hô hấp dưới, hệ thống xoang, mũi và hệ tiêu hóa. Khi họng bị viêm rất dễ làm ảnh hưởng đến các cơ quan có liên quan do chúng có sự liên thông với nhau hoặc do cơ chế miễn dịch của cơ thể. Hiện nay, các nghiên cứu về vấn đề sử dụng thuốc cho bệnh viêm họng kể cả y học hiện đại (YHHĐ) và y học cổ truyền (YHCT) chưa được quan tâm thích đáng. Từ năm 2007, nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu quy trình bào chế, tiêu chuẩn chế phẩm và độc tính của dung dịch HL sử dụng cho viêm họng. Để có cơ sở khoa học cho việc ứng dụng trên lâm sàng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá tác dụng chống viêm cấp và mạn tính của dung dịch HL trên thực nghiệm.
II.    CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Chất liệu
*    Thuốc và hoá chất
–    Thuốc thử “HL” ở dạng cao lỏng đựng trong lọ trắng, dung tích 50ml, 1ml tương đương 3,8g dược liệu, do Bệnh Viện đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội sản xuất.
–    Các hóa chất prednisolon, carrageenin, formaldehyd, natriclorid, aspirin…đủ tiêu chuẩn phòng thí nghiệm – Trường Đại học Y Hà Nội.
*    Dụng cụ nghiên cứu
–    Máy đo viêm Plethysmometer No 7250 của hãng Ugo – Basile (Italy).
–    Máy xét nghiệm sinh hóa Screen – Master của hãng Hospitex Diagnostic, Italy.
–    Kit định lượng protein của hãng Hospitex Diagnostics (Italy).
–    Dung dịch xét nghiệm máu ABX Minidil LMG của hãng ABX – Diagnostics, định lượng trên máy Vet abcTM Animal Blood Counter.
2.    Đối tượng
–    Chuột nhắt trắng, chủng Swiss, cả hai giống, khỏe mạnh, trọng lượng 18 – 22g của viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
–    Chuột cống trắng, cả hai giống, khỏe mạnh, trọng lượng 120 ± 20g.
Các súc vật được nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm đầy đủ thức ăn và nước uống tại bộ môn Dược lý – Trường Đại học Y Hà Nội.
3.    Phương pháp
3.1.    Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp
–    Gây phù chân chuột bằng carrageenin
Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 4
lô, mỗi lô 10 con:
–    Lô 1 (đối chứng): uống nước cất, 1 ml/100g.
–    Lô 2 (uống aspirin) liều 150 mg/kg.
–    Lô 3: uống dung dịch “HL” liều 1,6ml/kg (6g/ kg), gấp 10 lần liều lâm sàng.
–    Lô 4: uống dung dịch “HL” liều 3,2ml/kg (12g/ kg), gấp 20 lần lâm sàng.
Chuột được uống thuốc 4 ngày liên tục trước khi gây viêm. Ngày thứ 4, sau khi uống thuốc thử 1 giờ, gây viêm bằng cách tiêm carrageenin 1% (pha trong nước muối sinh lý) 0,1 ml/chuột vào gan bàn chân sau, bên phải của chuột.
Đo thể tích chân chuột (đến khớp cổ chân) bằng dụng cụ chuyên biệt vào các thời điểm: trước khi gây viêm (V0); sau khi gây viêm 2 giờ (V2), 4 giờ (V4), 6 giờ (V6) và 24 giờ (V24). Kết quả được tính theo công thức của Fontaine.
+ Độ tăng thể tích chân của từng chuột được tính theo công thức:

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment