Tác dụng của bài ích khí điều vinh thang trong điều trị thiểu năng tuần hoàn não mạn tính
Thiểu năng tuần hoàn não mạn tính (TNTHNMT) là một bệnh hay gặp ở người có tuổi. Chẩn đoán và điều trị bệnh sớm, kịp thời và tích cực không chỉ có ý nghĩa mang lại cho bênh nhân cuộc sống khỏe mạnh, mà còn mang lại hiệu quả cao trong điều trị. Trong YHCT, TNTHNMT với các triệu chứng chủ yếu là: hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, giảm trí nhớ được mô tả trong các chứng “huyễn vựng”, “đầu thống”, “thất miên”,… và đã điều trị chứng bệnh này bằng các phương pháp khác nhau. Để mở rộng khả năng lựa chọn thuốc trong điều trị chứng bệnh này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu bài thuốc cổ phương “Ích khí điều vinh thang” để điều trị các thể bệnh TNTHNMT theo YHCT với mục tiêu: 1. Đánh giá tác dụng của bài thuốc cổ phương “ích khí điều vinh thang” trong điều trị TNTHNMT dựa trên một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng. 2. Tìm hiểu một số tác dụng không mong muốn của bài thuốc (nếu có).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Chất liệu
Bài thuốc cổ phương “Ích khí điều vinh thang” có nguồn gốc từ sách “Chứng trị chuẩn thằng” của Vương Khẳng Đường gồm các vị: Hoàng kỳ 16g, Nhân sâm (Cát lâm) 6g, Bạch truật 12g, Thục địa 12g, Bạch thược 12g, Mạch môn 8g, Trần bì 8g, Bán hạ (chế) 12g, Cam thảo 4g, Thăng ma 10g, Sài hồ 8g. Các vị thuốc được kiểm định tại khoa dược của Bệnh viện đạt tiêu chuẩn dược điển Việt Nam IV.
– Thuốc uống 1 thang / ngày sắc chia làm 2 lần uống
2. Đối tượng: 35 bệnh nhân được điều trị nội trú trong 1 tháng tại khoa Nội và khoa Người có tuổi – bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương.
2.1. Tiêu chuẩn lâm sàng: chọn bệnh nhân dựa theo hướng dẫn chẩn đoán TNTHNMT của Phạm Khuê (1993)[1 ]. Chọn những bệnh nhân có tổng số điểm từ 23,9 điểm trở lên.
2.2. Tiêu chuẩn cận lâm sàng: Chọn những bệnh nhân có TNTHN trên lưu huyết não đồ dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán lưu huyết não đồ của Đào Phong Tần và Vũ Đăng Nguyên [2].
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: tiền sử tai biến mạch máu não, HA > 145/90 mmHg, rối loạn tâm thần, có các bệnh cấp tính khác.
3. Phương pháp
Phương pháp thử nghiệm lâm sàng, so sánh tự ghép cặp trước và sau điều trị.
3.1. Các chỉ tiêu theo dõi
3.1.1. Chỉ tiêu theo dõi lâm sàng:
– Các triệu chứng chủ quan: được đánh giá bằng điểm theo bảng chẩn đoán TNTHNMT của Khadjev [1].
3.1.2 Chỉ tiêu theo dõi cận lâm sàng:
* Lưu huyết não đồ: thời gian nhánh lên a, tỷ lệ a/T (X%), chỉ số lưu huyết A/C, hệ số mất đối xứng giữa hai bán cầu, thể tích máu qua bán cầu não trong một phút (Vml/ phút/ bán cầu).
* Điện não đồ: biên độ, tần số, chỉ số % của các sóng.
* Sinh hoá máu: Urê, creatinin, SGOT, SGPT
* Công thức máu: số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, huyết sắc tố…
3.2. Theo YHCT: Dựa theo tứ chẩn để quy nạp bệnh nhân theo 3 thể:
* Thể tỳ hư đàm trệ: đầu luôn căng đau, choáng váng, tối sầm, hoặc đầu nặng mà nhức, người mệt mỏi nặng nề mà ngực bụng buồn đầy, buồn nôn, chán ăn, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng, mạch trầm hoạt hoặc nhu hoạt.
* Thể khí huyết lưỡng hư: váng đầu hoặc có cảm giác đầu như trống rỗng, chóng mặt, hoa mắt, làm việc quá sức đau đầu, chóng mặt tăng lên, hồi hộp hay quên, mất ngủ, mệt mỏi, hơi thở ngắn, ăn kém, đầy bụng, sắc mặt nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi nhợt, mạch tế nhược.
* Thể can thận âm hư: chóng mặt, váng đầu, tai ù, họng khô, bứt rứt ít ngủ, ngủ hay mê, lưng gối nhức mỏi, chất lưỡi đỏ khô, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch tế sác.
3.3. Phương pháp đánh giá kết quả
3.3.1. Đánh giá kết quả lâm sàng theo YHHĐ
– Dựa vào bảng điểm của Khadjev so sánh kết quả điểm sau ĐT và so với trước ĐT để đánh giá:
Tốt (A): số điểm giảm > 90%, khá (B): giảm từ 50% đến 90% số, trung bình (C): giảm từ 10% đến 50%, kém (D): số điểm giảm dưới 10% hoặc tăng lên.
3.3.2. Đánh giá kết quả cận lâm sàng: So sánh
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích