Tác dụng của bài thuốc tam tý thang gia giảm “vk2” điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp D
VKDT là bệnh khớp mạn tính thường gặp, dễ tái phát, để lại hậu quả nặng nề là dính khớp và biến dạng khớp [1, 8]. Các thuốc của Y học hiện đại điều trị bệnh này khi phải dùng kéo dài còn có nhiều độc hại [4, 9]. Thuốc Y học cổ truyền (YHCT) có ưu điểm là tính an toàn cao, tác dụng tốt đối với các thể bệnh VKDT nhẹ và vừa. Bài thuốc Tam tý thang là một trong các bài thuốc YHCT thường trọng dụng gia giảm để điều trị VKDT trên lâm sàng. VK2 được xây dựng từ bài thuốc cổ phương “Tam tý thang” trên và gia giảm cho phù hợp với đặc điểm bệnh phong thấp của người Việt Nam. Trong các công trình nghiên cứu trước, chúng tôi thấy VK2 có tác dụng giảm đau, chống viêm cấp và mạn tính trên mô hình gây viêm thực nghiệm. Công trình nghiên cứu này nhằm tiếp tục đánh giá tác dụng điều trị của thuốc trên bệnh nhân VKDT giai đoạn I, II. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của bài thuốc “Tam tý thang gia giảm” (VK2) trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp giai đoạn I, II.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Chất liệu nghiên cứu
Thuốc nghiên cứu: Bài thuốc tam tý thang gia giảm kí hiệu “VK2” được bào chế tại khoa dược viện YHCT Quân đội. Thuốc được sắc bằng máy, mỗi thang sắc lấy 200ml, đóng vào 2 túi, mỗi túi 100ml.
Thành phần: Độc hoạt 12g, xuyên khung 8g, tần giao 8g, ngưu tất 12g, phòng phong 8g, thương truật 10g, đương qui 8g, ý dĩ nhân 12g, xích thược 8g, chích cam thảo 4g, quế chi 8g, tang chi 16g. hoàng kỳ 8g, tục đoạn 8g, đan sâm 8g.
Tác dụng: Khu phong, trừ thấp, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc, tiêu viêm, chỉ thống, bổ, khí huyết, bổ can thận. Cách dùng: Mỗi ngày uống 1 thang (bằng 2,75g/kg dược liệu), sắc lấy 200ml đóng thành 02 túi, mỗi lần uống 01 túi 100ml, uống sau ăn 1 giờ. Thời gian uống thuốc 30 ngày liên tục.
2. Đối tượng nghiên cứu
Là 55 bệnh nhân (BN) VKDT điều trị nội trú tại viện YHCT Quân đội.
– Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2007 đến tháng 5/2010.
– Tiêu chuẩn lựa chọn BN: Lựa chọn những BN được chẩn đoán là VKDT theo ACR – 1987 của hội thấp khớp Mỹ, phù hợp với chẩn đoán chứng tý của YHCT.
– Chọn BN ở giai đoạn bệnh hoạt động với mức độ vừa và nhẹ; BN không lệ thuộc corticoid; BN đã dừng các loại thuốc tân dược để tránh giai đoạn cửa sổ của các thuốc đã dùng trước nghiên cứu; nếu BN dùng thuốc chống thấp khớp hoặc corticoid tiêm tác dụng chậm thì phải dừng thuốc trước khi tham gia nghiên cứu là 03 tháng; BN không dùng bất cứ phương pháp điều trị nào khác ngoài uống thuốc VK2.
– Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu: BN có các bệnh về tim mạch, suy gan thận, bệnh truyền nhiễm…; BN VKDT ổn định, BN không tuân thủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị.
Nội dung nghiên cứu: lập bệnh án theo một mẫu thống nhất. Trước và sau khi điều trị tất cả BN đều được khám tỉ mỉ: Đo mạch, nhiệt độ, HA và làm đầy đủ các xét nghiệm (XN) theo yêu cầu của nghiên cứu.
Chỉ tiêu theo dõi. Các chỉ tiêu sau được đánh giá trước và sau điều trị:
– Chỉ tiêu theo dõi về lâm sàng: 1) Xác định tổng số khớp sưng, tổng số khớp đau, chỉ số 28 khớp sưng, chỉ số 28 khớp đau. 2) Đánh giá thời gian cứng khớp buổi sáng (đo bằng phút, tính từ khi ngủ dậy đến khi hết cứng khớp buổi sáng). 3) Đánh giá đau của BN bằng thang nhìn mô phỏng: (VAS1): Trên một đoạn thẳng dài 10 cm có đánh số từ 0 – 10. Tại điểm 0 ứng với mức không đau, tại điểm 10 ứng với mức đau nhất, thầy thuốc giải thích cho BN cách đánh giá, rồi để BN tự đánh giá mức độ đau của mình dựa vào thang nhìn, thầy thuốc đánh dấu vào điểm BN chọn. 4) Đánh giá mức độ hoạt động bệnh của BN bằng thang nhìn mô phỏng (VAS2): Cũng tương tự như trên, trên một đoạn thẳng dài 10 cm có đánh số từ 0 tới 10. Tại điểm 0 ứng với mức bệnh không hoạt động, tại điểm 10 ứng với mức bệnh hoạt động mạnh nhất; BN tự đánh giá mức độ bệnh của mình dựa vào thang nhìn. 5) Thầy thuốc đánh giá mức độ hoạt động của bệnh bằng thang nhìn (VAS3): Dựa vào thăm khám và XN, thầy thuốc đánh giá mức độ hoạt động bệnh của BN bằng thang nhìn mô phỏng (VAS3). 6) Đánh giá mức độ đau theo chỉ số Ritchie. Người khám dùng ngón tay cái của mình ấn lên diện khớp của BN một lực vừa phải. Cách tính điểm như sau: Không đau = 0 điểm. Đau ít = 1 điểm. Đau vừa = 2 điểm (BN phải nhăn mặt). Đau nhiều = 3 điểm (BN rút chi lại khi chạm vào khớp). 7) Đánh giá chức năng vận động của BN bằng chỉ số HAQ (Health Assessment Questionnaire) [7].
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích