Tác dụng của cao thông u trên lâm sàng và xét nghiệm trong điều trị hội chứng thiểu năng tuần hoàn sống nền nguyên nhân do thoái hóa cột sống cổ
Thiểu năng tuần hoàn sống nền (TNTHSN) là một dạng bệnh lý mạch não có diễn biến kéo dài, phức tạp với nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau gây rối loạn chức năng thần kinh cao cấp như : Nhức đầu , giảm trí nhớ , chóng mặt ù tai .Mức độ nghiêm trọng có thể dẫn đến tai biến mạch não .
Nguyên nhân gây hội chứng TNTHSN đứng hàng đầu là vữa xơ động mạch và thoái hoá đốt sống cổ. Ở người cao tuổi thường có sự kết hợp của cả 2 nguyên nhân này làm cho bệnh lý mạch não trở nên phức tạp .
Cả y học hiện đại (YHHĐ) và y học cổ truyền (YHCT) đều có những phương pháp góp phần vào điều trị bệnh này. Dùng YHHĐ thuốc có nguồn gốc hoá chất dùng kéo dài có nhiều tác dụng không mong muốn đặc biệt ở người cao tuổi. Các thuốc YHCT đều rất lành tính có tác dụng lập lại cân bằng trong cơ thể nên mang lại kết quả điều trị và an toàn.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng “cao thông u” là một chế phẩm do Bệnh viện y học cổ truyền trung ương sản xuất đã được đưa vào ứng dụng nhiều chục năm có tác dụng hoạt huyết, chỉ thống, bổ khí huyết để điều trị thiểu năng tuần hoàn sống nền với mục tiêu: 1. Đánh giá tác dụng của “cao thông u” trong điều trị TNTHSN với một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng. 2. Tìm hiểu tác dụng không mong muốn của “cao thông u” trên lâm sàng.
II. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Chất liệu nghiên cứu: Là “cao thông u” được sản xuất tại bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.
Tác dụng: Bổ khí huyết, giảm đau, hoạt huyết tiêu ứ, tiêu viêm thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, an thần, thông kinh lạc .
Thành phần gồm có: Kim ngân hoa, thổ phục linh, tỳ giải, đảng sâm, thăng ma, quế chi, binh lang, thạch xương bồ, đào nhân, nga truật, hồng hoa, hoàng tinh, hà thủ ô, thục địa, cam thảo, đương quy, cỏ xước.
Đối tượng: 40 bệnh nhân được chẩn đoán là TNTHSN bằng lâm sàng và xét nghiệm được điều trị nội trú tại bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Loại trừ bệnh nhân có tiền sử Tăng huyết áp, tai biến mạch não, mắc một số bệnh mạn tính như lao, xơ gan, các bệnh truyền nhiễm giai đoạn cấp.
Phương pháp: Áp dụng phương pháp thử nghiệm lâm sàng có can thiệp, so sánh trước và sau điều trị .
Tất cả bệnh nhân được uống mỗi ngày 40ml “cao thông u” chia 2 lần sáng chiều mỗi lần 20ml dùng liên tục trong 30 ngày.
Các chỉ tiêu theo dõi
+ Theo dõi về lâm sàng: Theo dõi các triệu chứng lâm sàng (nhức đầu, chóng mặt, rối loạn thăng bằng, rối loạn trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, dị cảm, đau cổ vai gáy, theo dõi dựa theo bảng điểm của Khadjev – 1979). Theo dõi các triệu chứng khách quan về trí tuệ dựa vào 3 trắc nghiệm để tính điểm: Trắc nghiệm kiểm tra trí nhớ, trắc nghiệm kiểm tra tư duy, trắc nghiệm kiểm tra độ tập trung. Theo dõi tầm hoạt động của đốt sống cổ bằng khớp kế. Theo dõi cơ lực.
+ Theo dõi về cận lâm sàng: sinh hoá, huyết học, lưu huyết não, điện não đồ.
+ Theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc lên sự biến đổi sinh hoá, huyết học.
Phương pháp đánh giá kết quả
+ Dựa vào bảng chấm điểm Khadjev trước và sau điều trị chia 5 mức độ:
A (khỏi): số điểm sau điều trị ≤ 6,4.
B (đỡ nhiều): số điểm sau điều trị ≤ 50% số điểm trước điều trị.
C (đỡ ít): số điểm sau điều trị > 50% số điểm trước điều trị.
D (không đỡ ): số điểm không đổi.
E (tăng bệnh): số điểm tăng lên so với trước điều trị.
+ Dựa vào kết quả chấm điểm 3 trắc nghiệm trí tuệ trước và sau điều trị và chia làm 2 mức độ:
Cải thiện tốt: điểm trắc nghiệm tăng sau điều trị. Không cải thiện: điểm trắc nghiệm giảm hoặc
bằng sau điều trị.
+ So sánh các chỉ số tầm hoạt động của đốt sống cổ trước và sau điểu trị.
Tác dụng tốt: các chỉ số tăng lên với p < 0,05. Không tác dụng: các chỉ số không đổi hoặc kém hơn
+ So sánh các chỉ số lâm sàng trước và sau điều trị.
Có hiệu quả: các chỉ số biến đổi tốt sau điều trị với p < 0,05.Không hiệu quả: các chỉ số không đổi hoặc kém hơn
+ So sánh chỉ số cận lâm sàng trước điều trị (Do) và sau 30 ngày điều trị (D30).
Thiểu năng tuần hoàn sống nền là một dạng bệnh lý mạch não gây ra nhiều rối loạn lâm sàng như nhức đầu, giảm trí nhớ, chóng mặt, ù tai, rối loạn giấc ngủ. Phương pháp nghiên cứu là dùng chế phẩm Y học cổ truyền Cao Thông U để điều trị bệnh này với mục đích “Đánh giá tác dụng của “cao thông u” trong điều trị TNTHSN với một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng và tìm hiểu tác dụng không mong muốn của “cao thông u”trên lâm sàng”. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Làm giảm hoặc chấm dứt các triệu chứng chính của thiểu năng tuần hoàn sống nền như như nhức đầu, giảm trí nhớ, chóng mặt, ù tai, rối loạn giấc ngủ, đau cổ vai. Kết quả đỡ bệnh (Theo bảng điểm Khadjev) đạt tỉ lệ 92,5%. Tư duy của bệnh nhân được cải thiện rõ với số điểm các test kiểm tra trí nhớ, độ tập trung và kiểm tra tư duy tăng rõ rệt. Thuốc có tác dụng cải thiện tầm hoạt động của đốt sống cổ ở bệnh nhân bị thoái hóa đốt sống cổ. Thuốc an toàn không có tác dụng phụ trên lâm sàng cũng như cận lâm sàng. Làm giảm lipid máu có ý nghĩa với p < 0,05. Làm tăng lưu huyết não với p < 0,01.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích