Tác dụng của châm cứu trong điều trị rong kinh cơ năng

Tác dụng của châm cứu trong điều trị rong kinh cơ năng

Rong kinh cơ năng là bệnh lý ở phụ nữ, hay gặp ở tuổi dậy thì và tuổi tiền mãn kinh. Theo Lương Thị Bích tỷ lệ này chiếm 71,4% [1].
Y học cổ truyền từ lâu đời ông cha ta đã biết dùng một số vị thuốc, bài thuốc y học cổ truyền và châm cứu để điều trị rong kinh có kết quả tốt [3, 7]. Nguyễn Ngọc Lâm (1987) đã có công trình: Nghiên cứu châm cứu huyệt đoạn hồng để cầm máu cho bệnh nhân rong kinh kéo dài nhưng mới thông báo kết quả về lâm sàng [5]. Cho đến nay ở Việt Nam, chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ, có tính hệ thống và khoa học về châm cứu điều trị rong kinh cơ năng. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
Đánh giá tác dụng cầm máu của châm cứu qua một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân rong kinh cơ năng.
II.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 61 bệnh nhân rong kinh cơ năng điều trị nội trú, ngoại trú tại khoa Phụ sản bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương và bệnh viện Phụ sản Trung Ương. Đối tượng nghiên cứu được chia làm 2 nhóm:
–    Nhóm nghiên cứu: Gồm 31 bệnh nhân được điều trị bằng châm cứu.
–    Nhóm chứng: Gồm 30 bệnh nhân được điều trị bằng Marvelon.
1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân [2]
–    Kinh nguyệt kéo dài trên 7 ngày.
–    Vòng kinh thường dài (chậm kinh).
–    Máu kinh đỏ tươi, đỏ thẫm, đỏ nhạt.
–    Có thể có thiếu máu.
–    Không có nguyên nhân thực thể ở cơ  quan sinh dục và toàn thân.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
–    Có tổn thương thực thể tại bộ phận sinh dục.
–    Có bệnh toàn thân: Bệnh gan, thận, bệnh về máu.
–    Bỏ dở điều trị (bỏ châm cứu hoặc uống thuốc 3 ngày).
–    Không làm đầy đủ các xét nghiệm theo  yêu cầu của nghiên cứu.
2.    Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lâm sàng mở, có so sánh với nhóm chứng.
    Phương pháp nghiên cứu trên bệnh nhân
Với nhóm nghiên cứu.
–    Dụng cụ châm cứu:
+ Kim châm cứu dài 4cm.
+ Cồn 700 để sát trùng.
+ Bông vô khuẩn.
+ Khay đựng dụng cụ.
–    Nhóm huyệt châm cứu [8]:
Quan nguyên, khí hải, tam âm giao, thái xung, đoạn hồng, vùng nội tiết và tử cung ở loa tai
–    Thủ thuật và thời gian châm cứu:
+ Châm tả: huyệt đoạn hồng
+ Châm bổ: huyệt quan nguyên, khí hải, tam âm giao, thái xung, vùng tử cung và nội tiết ở loa tai.
– Thời gian châm: Mỗi lần châm lưu kim 20 phút, ngày châm 1 lần, châm 7 ngày liên tục.
Với nhóm chứng:
Dùng estrogen và progesteron liều thấp.Thuốc lựa chọn là Marvelon. Liều dùng 2 viên/ngày, dùng trong 7 ngày.
Tất cả bệnh nhân của 2 nhóm đều được khám, làm bệnh án, chẩn đoán, ghi chép theo dõi theo một mẫu bệnh án nghiên cứu.
    Các chỉ tiêu theo dõi
2.2.1. Các chỉ tiêu theo dõi cầm máu
–    Theo dõi lượng máu kinh:
–    Dựa vào số lần thay băng vệ sinh của bệnh nhân trong 1 ngày để đánh giá tình trạng ra huyết. Tất cả bệnh nhân 2 nhóm đều được sử dụng một loại băng vệ sinh Kotex.
-Theo dõi thời gian cầm máu sau ngày thứ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 sau châm cứu và dùng thuốc. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất của kết quả điều trị. Sau 7 ngày điều trị vẫn còn ra máu được coi là thất bại (không kết quả).
2.2.2. Các chỉ tiêu cận lâm sàng
–    Một số chỉ tiêu về huyết học: Số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu  cầu, định lượng hemoglobin.
–    Định  lượng  ostrogen  và  progesteron  theo phương pháp Eliza.
Rong kinh cơ năng là bệnh lý ở phụ nữ, hay gặp ở tuổi dậy thì và tuổi tiền mãn kinh, nếu không điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và sinh sản. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng cầm máu của châm cứu  qua một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân rong kinh cơ năng. Đối tượng: 61 bệnh nhân rong kinh cơ năng trong đó có 31 bệnh nhân điều trị bằng châm cứu và 30 bệnh nhân điều trị bằng Marvelon. Phương pháp nghiên cứu: lâm sàng mở có so sánh nhóm chứng. Kết quả: Sau 7 ngày điều trị tỷ lệ cầm máu giữa hai nhóm tương tự như nhau; số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, globulin trong máu ngoại vi không thay đổi (p > 0,05); nồng độ estrogen và progesteron trong máu  tăng lên so với trước điều trị (p < 0,05). Kết luận: Châm cứu có tác dụng cầm máu đối với rong kinh cơ năng, biểu hiện qua lâm sàng: tỷ lệ bệnh nhân cầm máu tăng, lượng máu kinh giảm dần sau từng ngày điều trị (tương tự như dùng Marvelon); biểu hiện cận lâm sàng: sau đợt điều trị, nồng độ estrogen và pro- gesteron huyết thanh tăng, số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, globulin trong máu ngoại vi không thay đổi (tương tự như dùng Marvelon).

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment