Tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của bài thuốc “Đại Thiên Nương” ở chuột nhắt trắng trên mô hình gây suy giảm miễn dịch bằng Cyclophosphamid (cy)
Bảo tồn, phát triển và khai thác một cách hiệu quả kinh nghiệm của đồng bào các dân tộc trong việc sử dụng cây, con sẵn làm thuốc nhằm góp phần hiện đại hoá nền y học cổ truyền. Phát triển nguồn nguyên liệu tự nhiên để sản xuất thuốc là một trong những mục tiêu cụ thể của chiến lược phát triển ngành Dược từ nay đến năm 2020. Đồng bào dân tộc Tày ở huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái có kinh nghiệm sử dụng bài thuốc “Đại thiên nương” gồm có 05 dược liệu với công thức như sau: Đại thanh (Clerodendum cytophyl- lum ): 35g; Ngái (Ficus hispida): 30g; Thiên thảo (Anisomeles ovata): 30g; Bùng bục (Mallotus apelta): 25g; Trám hồng (Canarium bengalense): 25g. Bài thuốc này được dòng họ Hoàng lưu giữ từ nhiều đời dùng hàng ngày đun lấy nước uống để thanh nhiệt, giải độc hoặc sắc 3 lần, cô đặc uống điều trị cho những bệnh nhân bị u bướu, suy kiệt sức khỏe ăn kém ngủ kém. Nhằm chứng minh tác dụng chữa bệnh của bài thuốc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng tăng cường miễn dịch của chế phẩm chiết từ bài thuốc trên một số chỉ tiêu miễn dịch ở chuột bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid.
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Nguyên liệu: Mẫu nghiên cứu là chế phẩm cao chiết nước toàn phần của bài thuốc theo đúng tỷ lệ bài thuốc gốc. Các mẫu dược liệu được thu hái tại bản Mường, xã Vĩnh Lạc, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái vào tháng 8 năm 2009, mẫu đã được thẩm định tên khoa học và lưu tại khoa Tài nguyên Dược liệu, viện Dược liệu. Liều dùng cho chuột nhắt trắng 0,15ml/10g thể trọng chuột, tương đương liều 29g dược liệu khô/kg. Quy trình chiết xuất tiến hành tại khoa Hóa thực vật viện Dược liệu – Bộ Y tế.
– Levamisol dạng bột chuẩn đạt hàm lượng 99% do Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương cung cấp.
– Cyclophosphamid: dạng thuốc bột, biệt dược Endoxan lọ 200 mg của hãng ASTA Medica, Đức.
– Nhũ dịch OA, dung dịch BSA (Bovine Serum Albumin), hồng cầu cừu …
– Hoá chất và máy huyết học tự động ABC (Animal Blood Counter) của hãng Ugo- Basile, Italy.
– Kit định lượng IL-2, TNF- α, kháng CD3, kháng CD19 của Hãng Invitrogen, 542 Flynn- Camarillo, CA 93012 Mỹ.
2. Đối tượng
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả hai giống, khoẻ mạnh, cân nặng 20-22g của viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. Súc vật được nuôi dưỡng trong điều kiện chuẩn phòng thí nghiệm của Bộ môn Dược lý.
3. Phương pháp
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 4 lô.
– Lô 1 (chứng sinh học): Chuột không bị tác
động gì (n = 10).
– Lô 2 (tiêm CY): chuột được tiêm CY, không điều trị (n = 10).
– Lô 3 (tiêm CY + levamisol): chuột được
tiêm CY, được uống levamisol liều 100mg/kg (n=10).
– Lô 4 (tiêm CY + Đại thiên nương): chuột được tiêm CY, được uống Đại thiên nương liều 29g/kg (n = 10).
Sau khi tiêm màng bụng CY liều 200mg/kg ở các lô 2, 3, 4 vào ngày thứ 2 các lô chuột được uống nước cất và các thuốc thử liên tục trong 5 ngày. Ngày thứ 6, giết chuột, lấy máu và các tổ chức lympho để làm xét nghiệm. Thuốc thử đại thiên nương dùng ở dạng nước sắc, thể tích cho chuột uống 0,15ml/10g thể trọng chuột.
+ Các chỉ số chung:
– Trọng lượng lách, tuyến ức tương đối: được tính là trọng lượng lách, tuyến ức tương ứng với thể trọng chuột.
– Số lượng bạch cầu chung, bạch cầu hạt trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu đơn nhân ở máu ngoại vi.
+ Các thông số đánh giá đáp ứng miễn d ịch dịch thể:
– Tỷ lệ tế bào lympho BCD19 trong lách bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang.
– Tỷ lệ tế bào lympho lách tạo hoa hồng mẫn cảm với HCC
– Tỷ lệ tế bào lympho của lách tạo quầng dung huyết:
+ Các thông số đánh giá miễn dịch qua trung gian tế bào:
– Tỷ lệ tế bào lympho TCD3 trong lách bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang.
– Đánh giá miễn dịch qua trung gian tế bào thông qua phản ứng quá mẫn chậm ở gan bàn chân chuột với kháng nguyên OA.
– Định lượng các cytokin IL – 2 và TNF – α trong các tế bào lympho lách nuôi cấy bằng phương pháp ELISA.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích