TÁC DỤNG TRÊN HUYẾT ĐỘNG CỦA TRUYỀN TĨNH MẠCH DEXMEDETOMIDINE TRONG GIAI ĐOẠN CHU PHẪU NHƯ MỘT THUỐC GÂY MÊ BỔ TRỢ TRONG PHẪU THUẬT BẮC CẦU MẠCH VÀNH

TÁC DỤNG TRÊN HUYẾT ĐỘNG CỦA TRUYỀN TĨNH MẠCH DEXMEDETOMIDINE TRONG GIAI ĐOẠN CHU PHẪU NHƯ MỘT THUỐC GÂY MÊ BỔ TRỢ TRONG PHẪU THUẬT BẮC CẦU MẠCH VÀNH

 Dexmedetomidine là một đồng vận chọn lọ c thụ thể 2adrenergic với tỷ lệ gắn kết là 1: 1620; có tác dụng an thần,  giảm đau,  ức chế  giao  cảm,  duy  trì  huyết động ổn định và  không gây  ức chế  hô hấp, vì  vậy  là m giảm các đáp ứng đối với stress trên  các bệnh nhân có  nguy cơ tim mạch cao trong  quá trình gây mê-phẫu thuật (GM  –PT). 

 Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của Dexmedetomidine trong duy trì huyết động ổn định, tiế t kiệm thuốc mê trong quá trình gây mê cũng như hiệu quả an thần -giảm đau sau mổ  trên  các bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu mạch vành (PTBCMV) với THNCT tạ i Viện Tim TP. HCM
 
 Phương pháp nghiên cúu: 40 b ệnh nhân mổchương trình PTBCMV với truyền tĩnh mạch dexmedetomidine 10 phút trước khi dẫn mê và tiếp tục cho đến 24 giờsau mổ. Tất cảbệnh nhân được gây mê với phương pháp TCI. Nhịp tim và huyết áp được duy trì trong giới hạn dựkiến bởi sựthay đổi nồng độthuốc mê và sửdụng các thuốc vận mạch. Nhịp tim, huyết áp, cung lượng tim, nồng độthuốc mê được theo dõi trong suốt cuộc mổ. M ức độan thần và đau sau mổđược đánh giá và xửtrí mỗi giờbởi nhóm BS và điều dưỡng trực theo thang điểm VAS (1 –10).
 
 Kết quả: Nhóm nghiên cứu gồm 13 nữvà 27 nam, tuổi trung bình (năm) là 61, 82 ± 9,31 (30 –75). Thời gian rút nội khí quản trung bình là (giờ)10,05 ± 2,01. Liều lượng sulfentanil và propofol sửdụng trong lúc mổgiảm 24,8% và 42,85%. Huyết động ổn định trong và sau mổ.
 
 Kết luận: Việc sửdụng Dexmedetomidine như một thuốc gây mê bổtrợcho các bệnh nhân PTBCMV có ích lợi đáng k ể: duy trì huy ết động ổn định trong lúc mổ, tiết kiệm thuốc mê và rút nội khí quản sớm.

 Trong quá trình phẫu thuật,  việc  làm  giảm các đáp ứng tim mạch,  thần kinh nội tiết,  và các phản ứng viêm có thể dẫn đến cải thiện đáng kể kết  quả  phẫu thuật.  Dexmedetomidine  là  một đồng vận đặc hiệu cao,  mạnh,  và chọn  lọc trên thụ thể giao cảm 2,khả  năng tác động trên thụ thể  2/1với  tỷ  lệ  tương đối cao  (1620:1  so với clonidine  là  220:1)  nên được xem như đồng vận thụ  thể  2hoàn  toàn.  Trên lâm  sàng, Dexmedetomidine  có  tác  dụng an thần,giảm đau,  ức chế  giao  cảm,  duy  trì  huyết động  ổn định  và  không gây  ức chế  hô hấp.  Do đó  làm giảm  các đáp  ứng đối với stress trên  các bệnh nhân  có  nguy cơ tim  mạch cao trong  quá trình gây mê-phẫu thuật (GM – PT).

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment