TAI BIẾN MỌC RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI VÀ CÁCH XỬ TRÍ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

TAI BIẾN MỌC RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI VÀ CÁCH XỬ TRÍ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG

Ở loài người, răng khôn thường mọc từ tuổi 18 đến 28. Quá trình hình thành mầm răng và mọc răng khôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố dẫn đến có trường hợp có thể mọc lệch hoặc không mọc lên được [4].

Những bất thường của răng khôn hàm dưới mọc lệch, mọc ngầm cũng rất hay gặp. Một số nhà khoa học nhận định là nó rất phổ biến, Nodine cho rằng: “từ khoảng 200 năm trở lại đây xã hội văn minh của loài người đã xuất hiện kiểu người có răng ngầm”[10]. Răng khôn hàm dưới mọc lệch, mọc ngầm thường gây biến chứng với nhiều hình thức, nhiều mức độ, có khi rất nặng [5], điều trị không kịp thời dẫn đến tử vong. Trong thực tế bệnh nhân thường đến khám và điều trị muộn sau khi răng khôn đã gây biến chứng nhiều đợt, kéo dài nhiều năm. Lúc này, việc nhổ răng vẫn đúng chỉ định nhưng ở thời điểm muộn hơn nên thường để lại hậu quả tổn thương ở xương, ở răng và tổ chức nha chu xung quanh rất nghiêm trọng. Xuất phát từ thực tiễn về những tai biến do mọc răng khôn, đề tài được thực hiện với những mục tiêu:

1. Xác định tỷ lệ tai biến do mọc răng khôn hàm dưới.

2. Mô tả một số biến chứng mọc răng khôn hàm dưới, mọc lệch ngầm và cách xử trí.

II. ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng với lý do tai biến mọc răng khôn từ 1/1/2009 đến 31/12/2009.

2. Phương pháp nghiên cứu:

Thiết kế nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu mô tả.

3. Phương tiện nghiên cứu

Mẫu phiếu thu thập thông tin.

Phim chụp toàn cảnh xương hàm (Panorama)

Bộ đồ khám

Bộ dụng cụ tiểu phẫu

4. Thu thập thông tin: phỏng vấn dựa vào  mẫu phiếu hồ sơ bệnh án của bệnh

5. Xử lý số liệu

Số liệu được nhập và phân tích bằng chương trình phần mềm SPSS 10.0 và Epi – Info 6.04 của Tổ chức Y tế Thế giới.

Nghiên cứu thực hiện tại khoa Răng Hàm Mặt, bệnh viện Đại học Y Hải Phòng. Mục tiêu: Xác định tai biến do răng khôn hàm dưới lệch, ngầm và cách xử trí tại Hải Phòng năm 2009. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang 186 bệnh nhân được chẩn đoán có tai biến mọc răng khôn. Kết quả: thu nhận 186 bệnh nhân năm 2009, trong đó 51,10% là nữ và 48,90% là nam giới). Nhóm tuổi 21 – 40 là cao nhất và chiếm tỷ lệ 75,80% trong tổng số đối tượng nghiên cứu, trong đó 51,60% có triệu chứng đau và 32,30% bị biến chứng viêm nhiễm. Kết luận: Răng khôn ngầm, nghiêng gần chiếm 66,10% trường hợp. Cách xử trí: Khi viêm nhiễm cấp tính phải dùng kháng sinh, hết viêm cần được nhổ răng khôn, hàn răng số 7 sâu để ngăn ngừa những tai biến tiếp theo gây ảnh hưởng hoặc nguy hại đến sức khỏe.
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment