TÁI PHÁT, DI CĂN CỦA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IIB-IIIB XẠ TRỊ ĐƠN THUẦN
TÁI PHÁT, DI CĂN CỦA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IIB-IIIB XẠ TRỊ ĐƠN THUẦN
Trần Đặng Ngọc Linh*, Nguyễn Chấn Hùng*
TÓM TẮT
Cơsở: Xạ trị là điều trị chính của ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB. Thất bại điều trị có thể do tái phát hoặc di căn xa.
Đối tượng và phương pháp:Hồi cứu 325 trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB điều trị tại bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh bằng xạ trị ngoài máy Cobalt kết hợp với xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao trong năm 2000. Tiêu chuẩn đánh giá chính là thất bại điều trị (tái phát, di căn) sau 5 năm.
Kết quả: Tỉ lệ tái phát sau 5 năm là 26,1%. Tái phát sau 5 năm theo giai đoạn IIB và IIIB lần lượt là 23,5% và 35,4% (p=0,44), theo kích thước bướu <4cm và ≥4cm là 15,5% và 33,7% (p=0,00). Tỉ lệ di căn xa sau 5 năm là 46,7%. Di căn xa sau 5 năm theo giai đoạn IIB và IIIB là 40,2% và 65,7% (p=0,00), theo kích thước bướu <4cm và ≥4cm là
45,9% và 46,7% (p=0,08). Khác biệt về tỉ lệ tái phát, di căn theo giải phẫu bệnh, Hb/máu và tổng thời gian điều trị không ý nghĩa thống kê. Phân tích đa biến: kích thước bướu là yếu tố độc lập ảnh hưởng đến tái phát trong khi đó giai đoạn là yếu tố tiên lượng độc lập của di căn.
Kết luận: Yếu tố quan trọng nhất liên quan đến tái phát là kích thước bướu trong khi giai đoạn lâm sàng liên quan rõ rệt nhất tới di căn xa
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất