TÁN SỎI QUA DA TRONG SỎI THẬN TÁI PHÁT
TÁN SỎI QUA DA TRONG SỎI THẬN TÁI PHÁT
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Nguyễn Đình Nguyên Đức**
TÓM TẮT :
Đặt vấn đề và mục tiêu: Tán sỏi thận qua da đã thành thường quy tại Khoa-Bộ môn Tiết niệu bệnh viện Bình Dân trong điều trị sỏi đường tiểu trên bằng phẫu thuật ít xâm hại. Bài viết này tổng kết, đánh giá tỉ lệ sạch sỏi, các tai biến, biến chứng của tán sỏi thận qua da trong trường hợp sỏi thận tái phát thực hiện tại bệnh viện Bình Dân trong những năm vừa qua.
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian 5 năm từ 1/1/2007 đến 31/12/2011, có 241 trường hợp sỏi thận tái phát được mổ tán sỏi thận qua da có hồ sơ bệnh án đầy đủ được hồi cứu kết quả. Sau khi gây mê bệnh nhân được soi bàng quang để đặt thông niệu quản vào bể thận. Bệnh nhân được đặt nằm sấp để tạo đường hầm vào thận dưới hướng dẫn của C-arm. Sau khi nong tạo đường hầm sẽ soi thận bằng máy soi và tán sỏi bằng máy tán sỏi xung hơi, gắp mảnh sỏi bằng kềm. Đặt thông mở thận ra da. Đánh giá kết quả sớm ngay sau mổ và sau mổ 1 – 3 tháng bằng phim KUB và / hoặc siêu âm.
Kết quả: Có 116 bệnh nhân nam (48,1%) và 125 nữ (51,9%), tỉ lệ nữ / nam = 1,08. Tuổi trung bình: 54,4 (29-97). Phân độ ASA I: 22/241 (9,1%), ASA II: 202/241 (83,8%), ASA III: 17/241 (7,1%). 120 bệnh nhân mổ bên phải (49,8%), 121 bệnh nhân mổ bên trái (50,2%). Kích thước sạn trung bình: 18,09 mm (7–60). Bốn trường hợp sạn san hô toàn phần (1,66%), 18 trường hợp sạn bán san hô (7,47%), 55 trường hợp sỏi bể thận (22,8%), 143 trường hợp sỏi ở một đài thận (59,3%), 21 trường hợp có nhiều sỏi rải rác (8,7%). UIV trước mổ: 61 trường hợp thận không ứ nước (25,3%), 86 trường hợp thận ứ nước độ I (35,7%), 70 trường hợp thận ứ nước độ II (29%), 24 trường hợp thận ứ nước độ III (10%). Mười bốn trường hợp dùng đường vào đài trên thận (5,8%), 80 trường hợp vào đài giữa (33,19%), 136 trường hợp vào đài dưới (56,4%), 6 trường hợp dùng hai đường vào (2,48%), 4 trường hợp (1,66%) vào đường hầm thận ra da cũ, 1 trường hợp (0,41%) vào đài thận thất bại. Thời gian mổ trung bình: 64,28 phút (30-180). Máu mất trung bình: 155,77 mL (10-1000). Rút thông thận sau 6,55 ngày (2-22). Thời gian nằm viện sau mổ trung bình: 6,16 ngày (2-23). Có 5 / 241 trường hợp chuyển mổ mở (2,07%). Có 3/236 trường hợp có tai biến trong khi mổ (1,27%): 1 trường hợp chảy máu lúc tán sỏi phải chuyển mổ mở, 1 trường hợp thủng phúc mạc, 1 trường hợp thủng đại tràng. Có 9/236 trường hợp (4%) phải truyền máu quanh lúc mổ. Các kỹ thuật nội soi phối hợp trong khi mổ: nong cổ dài thận hẹp: 6 (2,5%), cắt xẻ rộng khúc nối: 1 (0,4%), tạo đường thông bể thận và đài thận cô lập: 1 (0,4%). Biến chứng sau mổ: Sốt: 22 (9,3%), chảy máu sau mổ: 15 (6,4%). Kết quả sau mổ 1-3 tháng (165 bệnh nhân tái khám): tốt: 100 (60,6%), khá: 20 (12,1%), trung bình: 45 (27,3%). Có 17 /165 trường hợp tái khám được điều trị phối hợp: 9 soi thận tán sỏi lần hai (5,5%), 4 tán sỏi niệu quản nội soi (2,4%), 3 tán sỏi ngoài cơ thể (1,8%), 1 nội soi hông lưng lấy mảnh sạn niệu quản (0,6%).
Kết luận: Tán sỏi thận qua da trong sỏi thận tái phát phát huy được lợi ích ít xâm hại trong khi vẫn duy trì kết quả điều trị sỏi khả quan, tỉ lệ biến chứng không khác biệt. Các kỹ thuật nội soi phối hợp trong mổ giúp giải quyết di chứng bế tắc đường tiểu trên, hạn chế sạn tái phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Auge BK, Munver R, Kourambas J (2002) Neoinfundibulotomy for the management of symptomatic caliceal diverticula, J Urol,167, pp.1616-20.
2. Basiri A, Karrami H, Moghaddam SM Shadpour P (2003). Percutaneous nephrolithotomy in patients with or without a history of open nephrolithotomy. J Endourol, 17, , pp.213–6.
3. Donnellan SM, Harewood LM, Webb DR (1999). Percutaneous management of calyceal diverticular calculi: technique and outcome, J Endourol, 13, pp.83–8
4. Falahatkar S, Panahandeh Z, Ashoori E, Akbarpour M, Khaki N (2009). What is the difference between percutaneous nephrolithotomy in patients with and without previous open renal surgery? J Endourol, Jul,23(7), pp.1107-10.
5. Golijanin D, Katz R, Verstandig A, Sasson T, Landau EH, Meretyk S (1998). The supracostal percutaneous nephrostomy for treatment of staghorn and complex kidney stones, J Endourol,12, pp.403–5.
6. Gupta NP, Mishra S, Nayyar R (2009). Comparative analysis of percutaneous nephrolithotomy in patients with and ithout a history of open stone surgery:single center xperience, J Endourol,23(6), pp.913-6.
7. Kurtulus FO, Fazlioglu A, Tandogdu Z, Aydin M, Karaca S, M (2008). Percutaneous Nephrolithotomy: Primary atients versus Patients with History of pen Renal Surgery, J
Endourol, 22, , pp.2671–5.
8. Lojanapiwat B (2006). Previous open nephrolithotomy: Does itaffect percutaneous nephrolithotomy techniques andoutcome? J Endourol, 20(1), pp.17–20.
9. Margel D, Lifshitz DA, Kugel V (2005), PercutaneousNephrolithotomy in Patients Who Previously Underwent
Open Nephrolithotomy, J Endourol 2005 Dec, 19(10), pp.1161-4.
10. Nguyễn Đình Xướng (2008). So sánh hiệu quả và các biếnchứng giữa bệnh nhân mổ lần đầu và bệnh nhân có tiền cănmổ hở lấy sỏi thận trong phương háp lấy sỏi thận qua da tạibệnh viện Bình Dân, Y học TP Hồ Chí Minh, Hội nghị KHKTbệnh viện Bình Dân, phụ bản của Tập 12, (1), tr.1-11.
11. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Đào Quang Oánh, Lê Sỹ Hùng,Nguyễn Ngọc Tiến, Trần Thượng Phong (2003), Lấy sỏi thậnqua da: kết quả sớm sau mổ qua 50 trường hợp tại bệnh việnBình Dân, Hội nghị KHKT lần thứ 20, Tập 7, (1).Y học TP Hồ
Chí Minh, tr.66-74.
12. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Lê Sỹ Hùng, Vũ Lê Chuyên, LêAnh Tuấn, Trần Thanh Nhân, Trung Tuấn Khiêm, NguyễnViệt Cường (2010). Lấy sỏi thận qua da trong sỏi thận san hô,Y học Việt Nam, tập 375, (hội nghị khoa học lần thứ IV, tháng11-số 2/2010), tr.190-9.
13. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Tuấn Vinh, Ngô Đại Hải,Trần Thượng Phong (2008), Điều trị hẹp khúc nối bể thậnniệu quản bằng máy cắt đối nội soi tiêu chuẩn qua nội soi quada, Hội nghị KHKT bệnh viện Bình Dân 02/2008. Tập 12, (1).Y
học TP Hồ Chí Minh, tr.268-75.
14. Nguyễn Tuấn Vinh, Vũ Văn Ty, Vĩnh Tuấn, Nguyễn PhúcCẩm Hoàng, Nguyễn Hoàng Đức (2000), Lấy sỏi thận nội soiqua da tại bệnh viện Bình Dân, HN Ngoại khoa toàn quốc,khoa Y. ĐH Y Dược TP HCM.
15. Nguyễn Vĩnh Bình (2008). Đánh giá kết quả của phương pháptán sỏi qua da trên bệnh nhân có tiền căn mổ mở sỏi thận, Luận án tốt nghiệp nội trú niệu khoa.Khoa Y, trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
16. Resorlu B, Kara C, Senocak C, et al. (2010). Effect of previous open renal surgery and failed extracorporeal shockwave lithotripsy on the performance and outcomes of percutaneous nephrolithotomy, J Endourol 2010 Jan,24(1), pp.13-6.
17. Sofikerim M, Demirci D, Gülmez I, et al. (2007). Does previous open nephrolithotomy affect the outcome of percutaneous nephrolithotomy J Endourol 2007 Apr, 21(4), pp.401-3.
18. Tugcu V, Su FE, Kalfazade N (2008). Percutaneous nephrolithotomy in patients with previous open stone surgery. Int UroNephrol, 40(4), pp. 881-4.
19. Vũ Văn Ty, Nguyễn Văn Hiệp, Vũ Lê Chuyên và cs (2004). Tình hình lấy sỏi thận và niệu quản qua da cho 398 bệnh nhân”, Y học TP Hồ Chí Minh, Số đặc biệt Hội nghị KHKT bệnh viện Bình Dân, phụ bản của Tập 8, (1), tr.237-42
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất