TẦN SUẤT, ĐỘ NHẠY CỦA CÁC DẤU HIỆU HÌNH ẢNH CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG

TẦN SUẤT, ĐỘ NHẠY CỦA CÁC DẤU HIỆU HÌNH ẢNH CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG

TẦN SUẤT, ĐỘ NHẠY CỦA CÁC DẤU HIỆU HÌNH ẢNH CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG

Nguyễn Việt Thành*, Lê Huy Lưu*, Đặng Ngọc Thạch** 
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh lý túi thừa đại tràng thường rất phổ biến ở các nước phát triển và tần suất mắc bệnh tăng dần theo độ tuổi. Tại các nước châu Âu, túi thừa đại tràng xuất hiện chủ yếu bên trái chiếm tỉ lệ 95%, nhưng ngược lại tại các nước châu Á túi thừa xuất hiện chủ yếu bên phải với tỉ lệ lên đến 70%. Viêm túi thừa là một biến chứng lâm sàng thường gặp nhất của bệnh lý túi thừa đại tràng chiếm tỉ lệ khoảng 10-25%. Tại Việt Nam, theo Lê Huy Lưu nghiên cứu tại Bệnh Viện nhân dân Gia Định cho thấy VTTĐT không phải là bệnh hiếm và dễchẩn đoán nhầm với viêm ruột thừa cấp. Hiện nay CCLĐT khá phổ biến ở nước ta, việc ứng dụng công cụ chẩn đoán này vào chẩn đoán xác định và lựa chọn phương pháp điều trị VTTĐT tại Việt Nam còn hạn chế.
Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi đánh giá tần suất, độ nhạy của các dấu hiệu hình ảnh chụp cắt lớp điện toán (CLĐT) trong chẩn đoán viêm thừa đại tràng (VTTĐT), chân đoán VTTĐT có biến chứng, phân loại mức độ nặng của VTTĐT.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các hồ sơ bệnh án của bệnh nhân VTTĐT được mổ, có CLĐT và có kết quả giải  phẫu  bệnh  viêm  túi  thừa  đại  tràng,  tại  bệnh  viện  nhân  dân  Gia  Định  trong  thời  gian  04  năm  từ01/01/2010 đến tháng 30/12/2013.
Kết quả: Chúng tôi thu thập được 46 viêm túi thừa đại tràng, gồm 17 nữ, 29 nam, được mổ và có chụp CLĐT. Tuổi trung bình của bệnh nhân VTTĐT khá thấp là 38,71 tuổi. Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất là 15 và tuổi lớn nhất là 69.Có 40 túi thừa ở đại tràng phải gồm 24 trường hợp túi thừa đơn độc, 16 trường hợp nhiều túi thừa và 6 trường hợp đa túi thừa ở đại tràng trái. Độ nhạy của CLĐT trong chẩn đoán VTTĐT là 76,1%. Chúng tôi có 19 trường hợp VTTĐT có biến chứng chiếm tỷ lệ 41,2%. CLĐT phát hiện VTTĐT có biến chứng với độ nhạy 94,7%. Trong nghiên cứu, chẩn đoán sau phẫu thuật ghi nhận 58,7% VTTĐT nhẹ, 41,3% VTT nặng gồm 13% áp xe, 28,3% VTTĐT thủng gây VPM. CLĐT giúp phân lọai mức độ nặng của 
VTTĐT rất tốt so với kết quả phuật.
Kết luận: CLĐT nhạy trong việc phát hiện VTTĐT và VTTĐT có biến chứng đồng thời giúp phân loại mức độ nặng của VTTĐT để giúp cho chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment