Tần suất và sự đột biên mất đoạn gien lmp1 ồ bệnh nhân ung thư vòm mũi họng
Epstein-Barr (EBV) – virút có mối quan hê mật thiết đối với ung thư vòm mũi họng (UTVMH). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 20 cặp mẫu (gồm máu ngoại vi và sinh thiết vòm họng) bênh nhân UTVMH thể không biệt hoá, 5 mẫu bênh nhân ung thư vùng đầu, cổ không phải UTVMH. Mục đích của nghiên cứu này nhằm điều tra tần suất của gien LMP1 là một trong những gien ở thể tiềm ẩn của virút và 30 mẫu máu ngoại vi của những người khoẻ mạnh. Sử dụng hai cặp mồi LMP1 dựa theo kinh nghiệm của phòng thí nghiệm MTC, viện Karolinska, Thuỵ điển. Hai cặp mồi này đặc hiệu và thiết kế’ cho gien LMP1 đột biến, có vị trí từ 168592 – 168174 và từ vị trí 168373 – 168174 (từ genom của EBV). Kết quả thu được như sau:
1. Tỷ lệ gien LMP1 – EBV ở máu ngoại vi người khoẻ mạnh là 96,7% (29/30 ca dương tính).
2. Tỷ lệ gien LMP1 – EBV ở cặp mẫu bệnh nhân UTVMH thể biểu mô không biệt hoá là 100% (20/ 20 trường hợp dương tính)
3. Tỷ lệ gien LMP1 ở bệnh nhân ung thư vùng đầu, cổ không phải UTVMH là 100% (5/ 5 trường hợp dương tính).
4. Trên điện di, 90% gien LMP1 – EBV ở mô sinh thiết vòm họng bệnh nhân UTVMH có hiện tượng đột biến mất đoạn trong khi gien LMP1 – EBV ở máu ngoại vi của những bệnh nhân này chỉ có 10% có đột biến mất đoạn.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
EBV thuộc nhóm Herpes virút có lõi ADN xoắn kép, liên quan gần đến một vài khối u ác tính ở người trong đó có ung thư vòm mũi họng (UTVMH), đạc biệt là với thể ung thư biểu mô không biệt hoá. Mối liên quan này được chứng minh lần đầu tiên do sự xuất hiện kháng thể chống kháng nguyên EBV trong huyết thanh của bệnh nhân UTVMH. Mối liên quan này được khẳng định thêm bởi việc phát hiện sự có mạt của EBV trong những mầu sinh thiết UTVMH. Hơn nữa, gần đây bản sao của EBV ở thể tiềm ẩn gồm EBNA1 và LMP1, LMP2 đã được tìm thấy trong các mầu sinh thiết UTVMH. Trong số’ các protein mã hoá của virút EBV ở thể tiềm ẩn trên thì LMP1 là một protein quan trọng: có thể ức chế sự biệt hoá và gây biến chuyển tế bào biểu mô [7].
1. Xác định tỷ lê gien LMP1 ở người khoẻ mạnh và bênh nhân UTVMH.
2. Xác định tỷ lê gien LMP1 ở bênh nhân ung thư vùng đẩu, cổ không phải UTVMH.
3. Phát hiên đột biến gien LMP1 ở bênh nhân UTVMH.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
♦ Đối tượng nghiên cứu:
– 20 cạp mầu: máu ngoại vi và sinh thiết vòm họng bênh nhân UTVMH thể không biệt hoá. Các mầu này được thu thập tại bênh viên K Hà Nội từ năm 2000 đến 2001.
♦ Đối tượng chứng:
– 5 mầu sinh thiết bênh nhân ung thư đẩu, cổ khác không phải UTVMH.
– 30 mầu máu ngoại vi lấy từ người khoẻ mạnh về lâm sàng.
Toàn bộ mầu sinh thiết trên được bảo quản ở – 700C cho đến khi tiến hành tách chiết ADN.
2. Phương pháp
2.1. Tách chiết ADN
– ADN tách từ máu ngoại vi theo qui trình Perchlorate.
– ADN tách từ mầu sinh thiết theo qui trình của tác giả Chomczynski và Sacchi.
2.2. Phản ứng PCR:
– Trình tự cạp mồi:
168373: 5’ – CTA GCG ACT CTG CTG GAA AT – 3’
168174: 5’ – CGC GGA TCC TTA GTC ATA GTA GCT TAG – 3’
– Nguyên vật liêu để tiến hành phản ứng PCR gồm: 100ng ADN; 4ụM mỗi mồi; 0,2 mM dNTP; 2.0mM MgCl2; 1 đơn vị Taq ADN polymerase (Perkin – Elmer) trong PCR buffer IX. Tổng thể tích phản ứng là 50^l.
– Điều kiên chu trình nhiêt: 940C/ 4 phút; 35 chu kỳ: 950C/ 30 giây, 570C/ 1 phút 30 giây, 700C/ 2 phút 30 giây; 720C/ 10 phút ^ 40C.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích