Test dãn phế quản trên bệnh nhân hen phê’ quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại khoa du-mdls bv Bạch Mai 2003- 5/2004
Hen phế quản ( HPQ) và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD- Chronic obstructive pulmonary disease ) là 2 bệnh lý đ-ờng hô hấp hay gặp ở nhiều n-ớc trên thế’ giới [1]. Trong những năm gần đây HPQ và COPD có chiều h-ớng gia tăng nhanh chóng cả về độ l- u hành và số tử vong [4] [5] [6]. Để góp phần đánh giá một cách cụ thể hơn sự thay đổi của quá trình thông khí phổi và nâng cao chất
I- Ợng điều trị bệnh HPQ và COPD, đề tài Test giãn phế quản trên bệnh nhân hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng (MDLS) Bệnh Viện Bạch Mai (2003-2004)”đ- Ợc tiến hành nhằm 3 mục tiêu:
1. Nghiên cứu sự biên đổi các thế tích và lu l ọng khí của phổi trên bênh nhân
HPQ và CoPd.
2. Đánh giá sự cải thiên của quá trình thông khí phổi sau test giãn phế quản vói salbutamol.
3. Khảo sát sự khác nhau giũa hai nhóm HPQ và COPD về sự cải thiên thông khíphổi sau test giãn phếquản.
II- ĐỐI T-ỢNG VÀ PH-ƠNG PHÁP NGHIÊN
cúư
1. Đôi t- Ợng nghiên cứu:
Chúng tôi nghiên cứu trên 55 bệnh nhân từ tháng 12/2003 đến tháng 6/2004 tại khoa Dị ứng- MDLS Bệnh viện Bạch Mai. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
* Nhóm 1: gồm 35 bệnh nhân HPQ, chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y Tế thế giới-1995 [5] [6] [7], Viện Quốc gia Tim, Phổi và Bệnh máu của Mỹ-1997
Tr ờng Đại học Y Hà Nội
* Nhóm 2: gồm 20 bệnh nhân COPD chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hội Phổi học Mỹ- 1995 [4] [5].
2. Ph- ơng pháp ngiên cứu:
2.1. Khai thác tiền sử, khám lâm sàng, cận lâm sàng theo mẫu bênh án nghiên cúu
2.2. Cách tiên hành testsalbutamol
2.2.1. Nguyên tắc cũa ph ơng pháp này
[5].
Các thuốc giãn phế quản tác động lên nhiều receptor khác nhau ở cơ trơn của phế quản gây giãn cơ trơn phế quản, do vậy làm tăng các l-u l-Ợng và thể tích của phổi. Kỹ thuật này thực hiện việc đo các l-u l-Ợng và thể tích khí của phổi tr-ớc và sau khi bệnh nhân đ- Ợc khí dung thuốc giãn phế quản.
2.2.2. Chỉ định cũa testgiãn phế quản.
* Tất cả các hội chứng tắc nghẽn có kết quả thăm dò chức năng hô hấp của các bệnh nhân HPQ, COPD với sự giảm FEV ^ 20% so với giá trị lý thuyết và giảm tỷ số Tiffeneau.
* Trong tr-ờng hỢp bệnh nhân đã dùng thuốc giãn phế quản 4giờ tr-ớc khi làm test hoặc không có thông tin chính xác thì tiến hành nh- sau: đo chức năng hô hấp bình th-ờng trên phế dung kế và tuỳ vào kết quả có 2 khả năng sau:
+ Nếu kết quả bình th-ờng hoặc gần nh- bình th- ờng thì không tiến hành test.
+ Nếu kết quả là rối loạn thông khí tắc nghẽn thì tiến hành làm test.
2.2.3 Bênh nhân loại khỏi nghiên cứu
+ Bệnh nhân có tăng huyết áp.
+ Bệnh nhân có u xơ tiền liệt tuyến.
.+ Ng- ời có bệnh lý tim mạch.
2.2.4. Ph ong tiện nghiên cứu:
– Thuốc giãn phế quản: Salbutamol dùng cho đ- ờng khí dung, biệt d- Ợc là Ventolin ống 5mg/2ml.
– Máy khí dung phun thuốc bằng phụt khí (Jet nebulizers ) kèm mặt nạ.
– Máy đo chức năng hô hấp: MICRO SPIRO HI-601 của Nhật Bản.
2.2.5. Chuẩn bị bệnh nhân:
– Ghi tên, tuổi, đo chiều cao của bệnh nhân tr-ớc khi tiến hành đo CNHH.
– Để bệnh nhân nghỉ ngơi 10 phút tr- ớc khi
đo.
– Nới rộng quẩn áo, khăn quàng để không cản trở bệnh nhân thực hiện các động tác.
– Giải thích kỹ cho bệnh nhân ý nghĩa và ph-ơng pháp tiến hành của việc đo CNHH, nếu cẩn có thể làm thử cho họ xem.
2.2.6. Tiến hành làm test: theo 3 b ớc:
* B-ớc 1: Đo các thông số’ thông khí phổi lẩn 1: SVC, FVC, FEV, FEV,/FVC, FEF^75%, PEF, FEF25%, FEf5o, FeF
75%.
* B-ớc 2: Bệnh nhân đ-Ợc khí dung Ventolin ống 5mg/2ml, bằng máy khí dung phun thuốc bằng phụt khí. Sau đó để bệnh nhân ngồi tại chỗ 15 phút.
* B-ớc 3: Tiến hành đo lại các thông số CNHH sau khi dùng thuốc.
Tính % cải thiện của FEV.| sau dùng thuốc do máy tính tự động
* Đánh giá kết quả: Sau dùng thuốc test đ-Ợc gọi là d-ơng tính khi FEV tăng 12% so với giá trị lý thuyết và tăng 200ml về giá trị tuyệt đối so với kết quả ban đẩu.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích