TEST TìM HồNG CầU ẩN TRONG PHÂN TRÊN ĐốI TƯợNG ĐƯợC SOI ĐạI TRàNG ốNG MềM TOàN Bộ TạI BệNH VIệN VIệT-TIệP HảI PHòNG
TEST TìM HồNG CầU ẩN TRONG PHÂN TRÊN ĐốI TƯợNG ĐƯợC SOI ĐạI TRàNG ốNG MềM TOàN Bộ TạI BệNH VIệN VIệT-TIệP HảI PHòNG
Phạm Thanh Hải, Phạm Văn Linh
Trường Đại học Y Hải Phũng – Bệnh viện Việt-Tiệp
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành với mục đích có được các thông tin phân tích về test tìm hồng cầu ẩn trong phân (FOBT) trên đối tượng được soi đại tràng ống
mềm toàn bộ tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng. Soi đại tràng toàn bộ được chỉ định trong các trường hợp đau bụng, phân nhày mũi, thiếu máu, nghi ngờ khối u
trực tràng qua thăm trực tràng. Trên nhóm đối tượng nghiên cứu, FOBT được tiến hành trước các cuộc soi. Nội soi đại tràng ống mềm toàn bộ ghi nhận các trường hợp có hình ảnh nọi soi bình thường và các bệnh lý gồm viêm đại tràng, polyp và ung thư. Kết quả nghiên cứu xác định 91 trên tổng số 277 trường
hợp (32.9%) có FOBT dương tính. Phân tích kết quả FOBT theo các chỉ định nội soi xác định sự khác biệt có ý nghĩa đối với các trường hợp người bệnh có
hoặc không có triệu chứng đau bụng (47,3 so với 10,1%), đi ngoài phần nhày mũi (57,6 so với 16,3%), thiếu máu (98 so với 18,1%). Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và âm tính (tính chung và đối với mỗi bệnh lý được xác định qua soi đại tràng toàn bộ và các phân tích kết hợp) của FOBT với viêm đại tràng, polyp và ung thư đại trực tràng xác định qua nội soi đại tràng toàn bộ và các phân tích kết hợp được ước tính và bàn luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Đức Anh (2000). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp trực tràng, đại tràng xich ma và kết quả cắt bỏ bằng
điện nhiệtcao tần.” Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân Y,Hà Nội.
2. Ding P.H (1966). “A retrospective study of colorectal cancer in Malaysyian pateints.” Asian pacific congress of gastroenterology, Yokohama, p 442.
3. Hồ Đăng Quý Dũng (1999). “Tình hình bệnh lý đaị tràng qua 300 trường hợp nội soi đại tràng tại bệnh viện C Đà Nẵng.” Hội nghị khoa học Tiêu hoá Việt Nam. Tr 2.
4. Trần Công Hoà (2000). “Nhận xét giá trị của nội soi ống mềm đại tràng trong chẩn đoán và điều trị một số bệnh đại tràng.” Luận văn bác sĩ CKII, Đạihọc Y Hà Nội.
5. Mai Thị Hội (1995). “Một vài nhận xét nhân 110 trường hợp soi đại tràng ống mềm tại bệnh viện Việt Đức.” Ngoại khoa, số 2/1995.
6. Phạm Văn Nhiên (2000), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh ung thư trực tràng và đại tràng xích ma ở bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng.” Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân Y,Hà Nội.
7. Hà Văn Ngạc (1995). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên 109 bệnh nhân có hội chứng ruột kích thích.” Tạp chí Nội khoa chuyên đề tiêu hoá, tháng 2,tr 19.
8. Đoàn Hữu Nghị (1997). “Tổn thương polyp và ung thư qua 252 trường hợp nội soi đại tràng tại bệnh viện K Hà Nội.” Tạp chí Nội khoa, số 1, tr 88.
9. Shiniozawa (1996). “Evaluation of pateints with colorectal polyp in our departement for the past 5 years.” Asian pacific congress of gastroenterology, Yokohama, Japan, p 442.
10. Nguyễn Thị Bạch Tuyết (1991). “Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học của 110 bệnh nhân có những biểu hiện lâm sàng của bệnh đại trực tràng mạn tính.” Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất