THÁI ĐỘ XỬ TRÍ SẢN KHOA ĐỐI VỚI SẢN PHỤ ðÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

THÁI ĐỘ XỬ TRÍ SẢN KHOA ĐỐI VỚI SẢN PHỤ ðÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

Nhận xét thái độ xử trí sản khoa với sản phụ đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện phụ sản trung ương từ tháng 1-2008 ñến hết tháng 6-2009. Phuơng pháp: Hồi cứu mô tả, với ñối tượng là các sản phụ có thai từ 28 tuần trở lên sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương (BVPSTW) và ñược chẩn ñoán ðTðTK theo tiêu chuẩn của WHO 1999. Ket quá: ñẻ thường là 14,67 %, mổ lấy thai là 85,33 %, trong ñó mổ lấy thai vì thai to 29,69 %,vì suy thai 21,88 % vì các yếu tố sản khoa khác ñi kèm 37,5 %, mổ lấy thai với lý do ðTð ñơn thuần 10,93 %. Có 1 trường hợp sản phụ bị ñờ tử cung, do thai to và ña ối. Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh là 3,421g, nặng nhất là 4600g, trẻ có cân nặng ≥ 3600g chiếm 34,67 %. Hạ glucose huyết thanh con (< 3,6 mmol/l) 80,95 %. Ket lu¾n:  ðTðTK ñã làm tăng nguy cơ mổ lấy thai. ðẻ thường chiếm 14,67%, mổ lấy thai 85,33%.

Đái tháo đường (ðTð)  – một bệnh lý rối loạn chuyển hóa, không chỉ phổ biến tại các nước  công  nghiệp  phát  triển  mà  ngay  cả những nước ñời sống còn thấp cũng ñang gia tǎng. ðái tháo ñường thai kỳ (ðTðTK) cũng không ngừng gia tăng. Tỉ lệ mắc bệnh từ 1- 14%   tùy theo thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu. Nhiều tác giả nhận thấy bệnh tăng ñáng kể ở một số chủng tộc, tăng 8,5 lần ở người sống tại vùng ðông Nam Á, trong ñó có Việt Nam. ðTðTK nếu không ñược phát hiện và ñiều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nặng nề cho cả mẹ và con, cả trước mắt cũng như lâu dài, với mẹ là sinh non, tiền sản giật, sâu giật, ña ối, thai to, ñẻ khó, tăng nguy cơ ðTðTK ñối với những lần mang thai sau và nguy cơ ðTð typ 2 thực sự sau này; với con: thai có thể không phát triển, sảy thai tự nhiên, thai chết lưu, dị tật bẩm sinh, thai to, ñẻ khó và sang chấn, ngạt, liệt thần kinh, tử vong chu sinh, hạ Glucose máu, hạ Canxi huyết sơ sinh, tăng Bilirubin máu, bệnh hô hấp cấp…Và lâu dài hơn nữa là tăng nguy cơ các bệnh béo phì ở trẻ em, ðTð typ 2. Nhiều nhà sản khoa nhận thức chưa hoàn toàn ñúng về những biến chứng này làm tăng nguy cơ mổ lấy thai. Tuy nhiên ở những bệnh nhân này dễ bị giảm sức đề kháng dẫn ñến nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn tiết niệu. Thái ñộ xử trí sản khoa thích hợp  ñối với thai phụ bị ðTðTK là vô cùng cần thiết ñể cuộc ñẻ diễn ra thuận lợi, không lạm dụng mổ lấy thai, ñảm bảo an toàn cho cả mẹ và con. Vì vậy nghiên cứu ñược thực hiện nhằm mục tiêu: Nhận xét thái ñộ xử trí sản khoa với sản phụ ñái tháo ñường thai kỳ tại bệnh viện phụ sản trung ương từ tháng 1- 2008 ñến hết tháng 6 – 2009.
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment