Thăm dò tác động ức chế sự phân bào của cao chiết từ một số loài Crinum trên dễ thân hành ta
Từ thê kỷ thứ 4 trước Công nguyên, một sô cậy thuộc họ Amarỵllidaceae đã được sử dụng đề điều trị unụ thư tiên phát. Đối với chi Crinum, nhiều loài mọc ơ vùng nhiệt đới Châu Á cũng được dùng để điều trị bệnh ung thư. Những thuốc trị ung thư phải ngăn chặn được sự tăng qua mức của tê bào hoặc lẩm dừng sự phân bào hoặc làm giảm năng lượng cần cho sự phân bào. Chúng không được gây ra sự rối loạn trến những tế bào bình thường.
Trong bài báo này, chúng tôi thông báo kết quả thử nghiệm kháng phân bảo của các dịch chiết tử các bọ phận của mọt số loài thuộc chi Crinum ở các nồng độ khác nhau trên mô phân sinh của rê Hành ta (Allium ascalonicum LJ; khậo sát sự ức chế gián phần và làm sai lệch nhiếm sắc thệ do dịch chiêt ấy gây ra, sự ức chể tăng trưởng chiều dài rễ hành tá khi được nhúng trong dịch thử nghiệm vả dịch chứng, ảnh hứởng của các cao chiết toàn phần, alcaioid toàn phần của cây Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.) trên số lượng tế bào đang được phân chia ở các pha, trên sô lượng những pha gián phân đặc biệt và những sai lệch khac của tế bào (có so sánh với chất chuẩn là cólchicin).
II.ĐIỂU KIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.Vật liệu thử nghiệm:
Củ hành ta: Chọn những củ mới nhiều rễ, đều nhau, nguyên vẹn, không b| thoi hoặc trầy xước.
2.Pha chê các dung dịch thử nghiệm:
a)Dung dịch nuôi:
Dung dịch nuôi: là đung dịch Knop nguyên gồm:
Ca(N03)2: 1,00g ; KNO3: 0,25g ; KCI: 0,12g
KH2PO4: 0,25g ; MgS04: 0,25g ; FeCI3 (dd 5%)1 giọt
Hoà tan trong nước cất vừa đủ 1 lít.
Dung dịch Knop nguyên vừa pha trong, không màu, pH = 5 – 5,5.
b)Dung dịch nhuộm màu: Dung dịch orcein 1% (TT)
c)Dung dịch thử:
Hoà tan các cao nước, cao methanol, cao F3, cao F4, F5 và cao alcaloid toàn phẩn chiết từ các bộ phận của các loài Crinum (C. asianticum, c. amabile Donn.), C. latifolium, c. sp1, C.sp2.) trong nước cật đế’ cỏ nồng độ 0,1, 0,5 và 1,0 mg/ml (Hoặc nghiền với Tween 80 nếu cao khộng tan trong nươc như đã trình bày trong [5] )
d)Dung dịch chứng:
Dung dịch chứng là nước cất hoặc nước cất + 0,05ml Tween 8Ỏ.
e)Dung dịch chuẩn:
Colchicin được lấy từ biệt dược Colchicine Houde (1mg/viên). Cân chính xác với một lương bột tương đương với khoảng 1mg colchicin. Nghiền min với 0,05 ml Tween 80. Thêm nước cất vừa đủ để có dung dịch có nồng 1mg/ml.
3. Phương pháp thử nghiệm ức chế sự phân bào trẽn củ hành ta.
Ngâm các củ hành ta trong dung dịch Knop nguyên (đã pha loãng gấp đôi) trong 2 – 3 ngày ở nhiệt độ phòng (22°c – 30 C). Những củ hành CO rễ nảý dài từ 1,0 – 1,5cm được chọn va nhúng phần rễ vảo các dung dịch thứ (ở các nồng độ khác nhaujj dung dịch chuan và dung dịch chứng trong 4 giờ roi 24 giờ.
Đo chiều dài rê các bụi hành trong các dung dịch thử, so sánh với chiều dài của các bụi hành ngâm trong các dung dịch chuẩn và chứng.
Lẩy các chóp của rễ (dài khoảng 0,5 – 1,0mm) là những mô phấn sinh co hoạt tính phân bảo mạnh nhất, cố định và nhuộm màu bằng dung dịch orcein 1% trong 24 giờ rồi phân tán trên lam kính để quan sát ‘dưới kính hiển vi (dùng vật kính 10X và 40X), đếm số tế bào đang phân chia bình thường và bất thường ở mỗi kỳ.
Môi thử nghiệm được tiến hành trên 3 bụi hành để tính kết quả trung bình rồi so sánh với kết quả quan sát được trên rễ hành ta nuôi trong dung dịch chuẩn colchicin và dung dịch chứng.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất