Thay đổi chức năng thất phải ở bệnh nhân hẹp khít van hai lá trước và sau nong van bằng bóng qua da
Thay đổi chức năng thất phải ở bệnh nhân hẹp khít van hai lá trước và sau nong van bằng bóng qua da
Nguyễn Thị Bạch Yến, Viện Tim Mạch
Hoàng Thị Minh Tâm, Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên
Tóm tắt
Mục tiêu: ứng dụng Chỉ số chức năng cơ tim”(MPI) (chỉ số đo trên siêu âm Doppler tim: tính bằng tỷ lệ giữa thời gian giãn đồng thể tích cộng với thời gian co đồng thể tích chia cho thời gian tống máu)-còn gọi là chỉ số Tei, để đánh giá thay đổi của chức năng toàn bộ thất phải ở bệnh nhân HHL khít trước và sau nong van hai lá bằng bóng. Đối tương và phương pháp: Nghiên cứu siêu âm Doppler timđược thực hiên trên 30 người bình thường và 30 bệnh nhân HHL khít trước nong van, ngay sau nong van và sau nong 1 tháng. Chỉ số Tei thất phải đo trên phổ siêu âm Doppler qua van Ba lá và van ĐMPi. Kết quả: ở bệnh nhân HHL khít: Chỉ số Tei thất phải cao hơn rõ rệt so với người bình thường (0,5 ± 0,21 so với 0,19 ± 0,04, P = 0,001); Chỉ số này giảm rõ rệt ngay sau nong van (0,5 ± 0,21 so với 0,35 ± 0,16; p = 0,001) và còn tiếp tục giảm ở thời điểm sau nong van 01 tháng (0,35 ± 0,16 so với 0,28 ± 0,13; p = 0,05).
Thay đổi của chỉ số Tei thất phải sau nong van có liên quan chặt chẽ với thay đổi áp lực ĐMP tâm thu (với r trước nong, ngay sau nong van và sau nong van 1 tháng lần lượt là 0,62; 0,73; 0,62, p<0,001). Thay đổi chỉ số Tei không tương quan với diện tích lỗ van hai lá (trước nong r = – 0,3, ngay sau nong r=-0,14 ; p=0,4).
Kết luận: Chỉ số Tei thất phải đo trên siêu âm Doppler tim là thông số đơn giản, tin cậy để đánh giá chức năng thất phải ở bệnh nhân hẹp hai lá khít và giúp theo dõi kết quả sau nong van hai lá
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất