THAY ĐỔI ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT TRƯỚC VÀ NGAY SAU PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ FALLOT IV Ở BỆNH NHÂN DƯỚI 2 TUỔI

THAY ĐỔI ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT TRƯỚC VÀ NGAY SAU PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ FALLOT IV Ở BỆNH NHÂN DƯỚI 2 TUỔI

THAY ĐỔI ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT TRƯỚC VÀ NGAY SAU PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ FALLOT IV Ở BỆNH NHÂN DƯỚI 2 TUỔI

Trần Mai Hùng*, Phạm Như Hùng*, Nguyễn Quang Tuấn*, Nguyễn Hữu Tú***Bệnh viện Tim Hà Nội**Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá sự  thay đổi điện tâm đồ trước và ngay sau phẫu thuật sửa toàn bộ  Fallot IV ở bệnh nhân dưới 2 tuổi.
Phương pháp và kết quả: Tổng số  38 trẻ  em tuổi trung bình 12,71 ± 8,62 tháng được đánh giá điện tâm đồtrước và sau phẫu thuật sửa toàn bộ  Fallot IV.  Sau mổ  có 2,6% bệnh  nhi có blốc nhĩ  thất cấp  III,  5,2% có tim nhanh nhĩ và 7,8% có ngoại tâm thu thất. Blốc nhánh phải là phổ biến chiếm 89,4%, blốc nhánh trái là 2,6%, có 26,3% ST chênh xuống  ở  các chuyển đạo trước tim phải và có 44,7% có T âm sâu  ở  các chuyển đạo trước tim phải. Khoảng QRS và khoảng khác biệt QRS tăng lên rõ sau mổ (66,94 ± 7,82 ms trước mổ so với 95,31± 14,61 ms sau mổ; p <0,001 với khoảng QRS) và (32,34 ± 8,5 ms trước mổ so với 45,72 ± 10,62 sau m ổ; p <0,001 với khoảng khác biệt QRS). Khoảng  QT,QTc và khoảng khác biệt QT cũng tăng lên sau  mổ  (412,32 ± 30,71 ms trước mổ so với 443,52 ± 36,52 ms sau m ổ; p <0,01 với khoảng QT); (422,91±28,26 ms trước mổ so với 443,52 ± 36,52 ms sau mổ; p <0,01 với khoảng QTc); (64,51 ± 12,95 ms trước mổ so với 78,52 ± 11,62 ms sau m ổ; <0,01 với khoảng khác biệt QT).
Kết luận: Phẫu thuật sửa toàn bộ  Fallot IV đã làm phức bộ  QRS rộng ra, làm tăng khoảng khác biệt QRS, khoảng QT và QTc, làm đảo ngược sóng T và thay đổi đoạn ST trên điện tâm đồ  12 chuyển đạo. Cùng một sốnhỏ các rối loạn nhịp khác sau mổ

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment