Thay đổi mật độ xương giai đoạn sớm xung quanh khớp háng nhân tạo toàn phần không xi măng.

Thay đổi mật độ xương giai đoạn sớm xung quanh khớp háng nhân tạo toàn phần không xi măng.

Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiếu sự thay đổi mật độ xương quanh khớp háng nhân tạo toàn phần không xi măng giai đoạn sớm. 33 ổ cối Trilogy và 37 chuôi khớp không xi măng Versys loại tiêu chuẩn (Zimmer, USA) được thay và kiểm tra tại khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai từ 8/2008 đến 8/2009. Chúng tôi sử dụng phương pháp đo hấp thu tia X năng lượng kép để đo mật độ khoáng xương xung quanh ổ cối và chuôi khớp không xi măng vào các thời điểm sau phẫu thuật 7 ngày, 3 tháng và 6 tháng. Sau phẫu thuật 3 tháng có sự giảm mật độ xương quanh ổ cối nhân tạo 5,2%. Mật độ xương tại các vùng 1, 2 và 3 quanh ổ cối theo phân chia của DeLee có sự thay đổi theo chiều hướng giảm tương ứng 12,14%, 4,6%, 1,86% nhưng có xu hướng tăng trở lại sau 6 tháng. Mật độ xương quanh chuôi khớp giảm sau 3 tháng, 6 tháng tương ứng 5,64% và 6,97%. Mật độ xương diễn biến giảm tại các vùng 2 đến 7 theo Gruen.
Từ khóa: thay khớp háng toàn phần, mật độ xương.
I.    Đặt vấn đề
Thay khớp háng toàn phần (TKHTP) không xi măng bắt đầu phát triển từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước, cho đến nay khớp háng toàn phần không xi măng ngày được cải tiến với nhiều thiết kế khác nhau, vật liệu khác nhau nhằm mục đích kéo dài thời gian sử dụng khớp, cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Dù có sự khác nhau về kiểu dáng và chất liệu nhưng sau TKHTP sinh lý truyền tải lực qua khớp háng đều bị thay đổi. Bình thường lực truyền qua ổ cối, qua sụn khớp háng, chỏm xương đùi qua các bè xương chịu lực tới vỏ thân xương đùi [2]. Sau TKHTP lực truyền qua vỏ ổ cối nhân tạo, chỏm và chuôi khớp từ phía trong lòng ống tủy ra phía vỏ thân xương đùi. Theo định luật Wolff xuất hiện các vùng tăng sinh xương hoặc tiêu xương quanh khớp nhân tạo tùy theo lực tỳ nén của phần khớp nhân tạo tác động lên phần xương liền kề [7]. Mật độ xương xung quanh khớp nhân tạo không xi măng có ảnh hưởng lớn đến thời gian thay lại khớp. Mật độ xương bị giảm liên tục sẽ dẫn đến hiện tượng lỏng khớp và bệnh nhân có thể sẽ phải thay lại khớp nếu các biện pháp điều trị nội khoa như dùng thuốc biphosphonate không mang lại kết quả mong muốn, do đó các bệnh nhân sau mổ thay khớp háng nhân tạo thường được theo dõi mật độ xương quanh khớp để có thể phát hiện và điều trị sớm giảm mật độ xương [4]. Để theo dõi diễn biến thay đổi xương xung quanh khớp háng nhân tạo có thể dựa vào mức độ phân tách giữa khớp nhân tạo và xương trên X-quang thường, đo mật độ xương xung quanh khớp háng nhân tạo bằng máy DEXA đo hấp thụ tia X năng lượng kép (Dual Energy X-ray Absorptiometry), đo khối lượng xương bằng chụp cắt lớp vi tính (Quantitative Computer Tomography), đo khối lượng xương bằng chụp cộng hưởng từ (Quantitative MRI), đo hấp thu chất phóng xạ radiophosphate. Phương pháp DEXA hay được sử dụng nhất vì độ chính xác cao, thuận tiện, ít xâm lấn và rẻ tiền [5], [10], [11].
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu sự thay đổi mật độ xương quanh khớp nhân tạo sau TKHTP không xi măng giai đoạn sớm.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment