Theo dõi kết quả điều trị đóng lỗ thông liên nhĩ ở những người trên 40 tuổi
Thông liên nhĩ (TLN) là một trong các bệnh tim bẩm sinh thường gặp nhất: chiếm 10% các bệnh tim bẩm sinh và chiếm 1/3 các dị tật tim bẩm sinh thường gặp ở người lớn [3]. Nếu không được đóng lỗ TLN, bệnh nhân có thể bị tăng áp động mạch phổi (TAĐMP), suy tim, rối loạn nhịp và tăng gánh các buồng tim phải [4]. Cả hai phương pháp phẫu thuật vá lỗ TLN và bít lỗ TLN bằng dụng cụ (Amplatzer) đều có hiệu quả và độ an toàn như nhau trong việc làm giảm hoặc mất shunt qua vách liên nhĩ [6; 7]. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi về việc có nên thực hiện đóng lỗ TLN ở những người lớn ≥ 40 tuổi không? Một số nghiên cứu nhận thấy thực hiện phẫu thuật đóng lỗ TLN ở người lớn tuổi có nguy cơ cao, đặc biệt có thể xảy ra hiện tượng suy tim trái cấp sau khi lỗ TLN được đóng kín (do thất trái nhỏ trước phẫu thuật vì bị vách liên thất di động nghịch thường) [8]. Song một số tác giả khác lại cho rằng việc đóng lỗ TLN là an toàn, kể cả trên người lớn tuổi, làm giảm tỷ lệ tử vong và các biến chứng do tồn tại TLN gây ra [4]. Do vậy, mục tiêu:
Theo dõi kết quả điều trị đóng lỗ Thông liên nhĩ (TLN) ở các bệnh nhân ≥ 40 tuổi và xác định tính thích hợp của chỉ định đóng lỗ thông ở lứa tuổi này.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm những bệnh nhân lớn tuổi ≥ 40 được chẩn đoán là TLN đơn thuần, kiểu lỗ thông thứ hai tại viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 03/2007 đến hết tháng 3/2008 và có chỉ định đóng lỗ TLN bằng dụng cụ hoặc phẫu thuật vá lỗ TLN. Chúng tôi loại khỏi mẫu nghiên cứu những bệnh nhân TLN có TAĐMP cố định.
2. Trình tự nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đều được:
– Khám lâm sàng chi tiết theo mẫu bệnh án riêng, làm các xét nghiệm cơ bản, điện tâm đồ, chụp tim phổi thẳng.
– Thăm dò siêu âm – Doppler tim trước khi
đóng lỗ TLN trong vòng 24 – 48 giờ và sau khi đóng lỗ TLN tại các thời điểm: trong vòng 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng.
3. Dụng cụ, phương tiện
Máy siêu âm – Doppler tim màu nhãn hiệu LOGIC 500 của Nhật Bản có đầy đủ các kiểu thăm dò siêu âm: kiểu TM, 2D, Doppler xung, Doppler liên tục và Doppler mầu tại phòng Siêu âm tim, Viện tim mạch quốc gia Việt Nam.
4. Cách thức tiến hành
Qua siêu âm (SA) tim 2D, SATM, SA – Doppler màu, chúng tôi tập trung khảo sát các thông số SA – Doppler tim sau: đo kích thước các buồng tim (chú ý đường kính thất phải, thân động mạch phổi), đánh giá vận động của vách liên thất, thăm dò dòng chảy qua các van tim và đặc biệt qua lỗ thông liên nhĩ, xác định vị trí và đo kích thước lỗ thông liên nhĩ, chênh áp tối đa và chênh áp trung bình qua van động mạch phổi (ĐMP), tính áp lực ĐMP, đánh giá lưu lượng máu lên phổi qua tỷ lệ Qp/Qs.
5. Xử lý số liệu
Bằng phần mềm EPI – INFO 6.0 của Tổ chức y tế thế giới: so sánh các giá trị trung bình của các thông số nghiên cứu trước và sau đóng lỗ TLN
bằng t – test ghép cặp
Mục tiêu: theo dõi kết quả điều trị đóng lỗ thông liên nhĩ (TLN) ở các bệnh nhân lớn tuổi ≥ 40. và xác định tính thích hợp của chỉ định đóng lỗ thông ở lứa tuổi này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 40 bệnh nhân (27 nữ/13 nam) tuổi trung bình 48,85 ± 5,91 có chỉ định đóng TLN (có triệu chứng lâm sàng và/ hoặc thất phải giãn trên siêu âm) với đường kính trung bình lỗ TLN đo trên siêu âm là 27,53 ± 37mm và Qp/ Qs trung bình 2,97 ± 1,59 được theo dõi sau đóng TLN tại các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Kết quả: sau đóng lỗ TLN: không có trường hợp nào biểu hiện suy tim trái cấp, tất cả các bệnh nhân đều cải thiện được các triệu chứng cơ năng. Đường kính thất phải và thân ĐMP giảm rõ rệt với p < 0,0001. Không có trường hợp nào có shunt tồn lưu qua vách liên nhĩ. Kết luận: điều trị đóng lỗ TLN ở người lớn tuổi vẫn nên thực hiện vì an toàn, làm giảm hiện tượng tăng gánh lên các buồng tim phải và cải thiện các triệu trứng cơ năng cho người bệnh.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích