THEO DõI Sự NHạY, KHáNG HóA CHấT CủA AN. EPIROTICUSTạI MộT Số ĐIểM MIềN TÂY NAM Bộ

THEO DõI Sự NHạY, KHáNG HóA CHấT CủA AN. EPIROTICUSTạI MộT Số ĐIểM MIềN TÂY NAM Bộ

THEO DõI Sự NHạY, KHáNG HóA CHấT CủA AN. EPIROTICUSTạI MộT Số ĐIểM MIềN TÂY NAM Bộ

Trần Nguyên Hùng, Lê Thành Đồng và CS
Viện Sốt rét – KST – CT TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Nghiên cứu giám sát sự nhạy, kháng hóa chất của An.epiroticus trong nhiều năm liền tại một số điểm thuộc khu vực miền Tây Nam Bộ. Kết quả cho thấy An.epiroticus từ tăng sức chịu đựng đến kháng hóa chất thuộc nhóm pyrethroid, tỷ lệ muỗi tiếp xúc chết tại điểm giám sát ở Cà Mau đối với Alphacypermethrin là 100% (2002), 70% (2003), 60% (2007), 84% (2009), Lambdacyhalothrin là 69% (2003), 55% (2003), 24% (2007), 90% (2010), DDT 90%, 100% (2003); tính Bạc Liêu:Alphacypermethrin 46%(2002),
Lambdacyhalothrin 34% (2002), Permethrin 38% (2002), Deltamethrin 53,92% (2002), Etofenprox 50,27% (2002), Cyfluthrin 100% (2001), DDT 100% (2002); tỉnh Sóc Trăng: Lambdacyhalothrin 71%-87% (2010), Etofenprox 88% (2010); tỉnh Long An: Alphacypermethrin 56% (2010), Lambdacyhalothrin 75% (2010), Permethrin 91% (2010), Deltamethrin 81% (2010), Etofenprox 60% (2010); tỉnh Bến Tre: Alphacypermethrin 48% (2006), Lambdacyhalothrin 85%-95% (2006), Propoxur 94% (2006), DDT 94% (2006).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Thị Bé, Lê Thanh Thảo, Bùi Ánh Sáng & CTV (2006-2008). Xác định mức nhạy cảm của véc tơ sốt rét với một số hóa chất diệt côn trùng tại các điểm nghiên cứu cố định Việt nam. (Công trình khoa học. Báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng toàn quốc lần thứ 38. Nhà xuất bản y ‘học Hà Nội, 2011, tr 279)
2.Vũ ĐÚC Chính, Hổ Đình Trung, Wim Van Bortel & CTV (2008-2009). Hiệu lực phòng chống Anopheles epiroticus kháng hóa chất diệt côn trùng của màn permanet 2.0 và 3.0 ở một xã ven biển khu vực đổng bằng sông Cửu Long. (Công trình khoa học. Báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng toàn quốc lần thứ 38. Nhà xuất bản y học’ Hà Nội, 2001, tr 324) ‘
3.Hổ Đình Trung, Vũ Đức Chính (2003-2010). Thực trạng độ nhạy cảm của muỗi truyền sốt rét với hóa chất diệt côn trùng ở Việt Nam. (Công trình khoa học. Báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng toàn quốc lần thứ 38. Nhà xuất bản y học Hà Nội, 2001, tr 267).
4.Wim Van Bortel, Hổ Đình Trung, Lê Khánh Thuận (2003-2005). Thực trạng kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét ở Đông Nam á. (Malaria journal 2008, 7:102).
5.Chistian Verschueren (2006). Tại sao quản lý tính kháng hóa chất diệt côn trùng một cách hiệu quả lại quan trọng? (bản dịch). Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, số 2/năm 2008.
6.’ WHO/CDS/CPC/MAL/98.6, (1998), Tecniques to detect insecticide resistance mechanism.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment